ÁO GIÁP ÐẠI THỪA
Thứ 14 - 2
Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Như
tôi hiểu nghĩa Phật vừa nói, Bồ tát Ma ha tát chẳng mặc giáp công đức,
phải biết đấy mới là mặc giáp Ðạo thừa. Vì sao thế? Vì tất cả pháp, tự
tướng không vậy. Sở vì sao? Bạch Thế Tôn! Sắc, sắc tướng không; thọ tưởng
hành thức, thọ tưởng hành thức tướng không. Nhãn xứ, nhãn xứ tướng không;
nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ, nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tướng không. Sắc xứ, sắc xứ
tướng không; thanh hương vị xúc pháp xứ, thanh hương vị xúc pháp xứ tướng
không. Nhãn giới, nhãn giới tướng không; sắc giới, nhãn thức giới và nhãn
xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ, sắc giới cho đến nhãn xúc làm
duyên sanh ra các thọ tướng không. Nhĩ giới, nhĩ giới tướng không; thanh
giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ, thanh
giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Tỷ giới, tỷ
giới tướng không; hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên
sanh ra các thọ, hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng
không. Thiệt giới, thiệt giới tướng không; vị giới, thiệt thức giới và
thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ, vị giới cho đến thiệt xúc
làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Thân giới, thân giới tướng không;
xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ,
xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không. Ý giới, ý
giới tướng không; pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra
các thọ, pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tướng không.
Ðịa giới, địa giới không; thủy hỏa phong không thức
giới, thủy hỏa phong không thức giới tướng không. Khổ thánh đế, khổ thánh
đế tướng không; tập diệt đạo thánh đế, tập diệt đạo thánh đế tướng không.
Vô minh, vô minh tướng không; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái,
thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não, hành cho đến lão tử sầu thán
khổ ưu não tướng không. Nội không, nội không tướng không; ngoại không, nội
ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô
vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn
tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất
khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không; ngoại
không cho đến vô tánh tự tánh tướng không. Bốn tĩnh lự, bốn tĩnh lự tướng
không; bốn vô lượng, bốn vô sắc định, bốn vô lượng, bốn vô sắc định tướng
không. Bốn niệm trụ, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi,
tám thánh đạo chi, bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tướng không.
Không giải thoát môn, không giải thoát môn tướng không; vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn, vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tướng không. Bố
thí Ba la mật đa, bố thí Ba la mật đa tướng không; tịnh giới an nhẫn tinh
tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa, tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa
tướng không. Năm nhãn, năm nhãn tướng không; sáu thần thông, sáu thần
thông tướng không. Phật mười lực, Phật mười lực tướng không; bốn vô sở úy,
bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất
cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí; bốn vô sở úy
cho đến nhất thiết tướng trí tướng không. Bồ tát, bồ tát tướng không. Mặc
giáp công đức, mặc giáp công đức tướng không. Bạch Thế Tôn! Do nhân duyên
này, Bồ tát Ma ha tát chẳng mặc giáp công đức, phải biết đấy mới là mặc
giáp Ðại thừa.
Phật bảo: Thiện Hiện! Như vậy, như vậy. Như lời Ngươi
vừa nói. Thiện Hiện! Phải biết Nhất thiết trí trí vô tạo vô tác, tất cả
hữu tình cũng vô tạo vô tác. Bồ tát Ma ha tát vì việc này vậy, nên mặc
giáp Ðại thừa. Cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Vì nhân duyên gì
Nhất thiết trí trí vô tạo vô tác, tất cả hữu tình cũng vô tạo vô tác, Bồ
tát Ma ha tát vì việc này vậy, nên mặc giáp Ðại thừa?
Phật nói: Thiện Hiện! Do vì các tác giả bất khả đắc,
nên Nhất thiết trí trí vô tạo vô tác, tất cả hữu tình cũng vô tạo vô tác.
Sở vì sao? Thiện Hiên! Ngã chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng
phải chẳng tác. Vì sao thế? Vì ngã rốt ráo bất khả đắc vậy. Hữu tình, mạng
giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác
giả, khiến tác giả, khởi giả, khiến khởi giả, thọ giả, khiến thọ giả, tri
giả, kiến giả chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng
tác. Vì sao thế? Vì hữu tình cho đến kiến giả, rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Huyễn sự chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì huyễn sự rốt ráo bất khả đắc
vậy. Cảnh mộng, tượng, vang bóng sáng, không hoa, ánh nắng, thành tầm
hương, việc biến hóa chẳng tạo chẳng tác. Vì cớ sao? Vì cảnh mộng cho đến
việc biến hóa rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Sắc chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng
tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì sắc rốt ráo bất khả đắc vậy. Thọ
tưởng hành thức chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng
tác. Vì cớ sao? Vì thọ tưởng hành thức rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Nhãn xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhãn xứ rốt ráo bất khả đắc
vậy. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác
chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ rốt ráo bất khả
đắc vậy.
Thiện Hiện! Sắc xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì sắc xứ rốt ráo bất khả đắc
vậy. Thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác
chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thanh hương vị xúc pháp xứ rốt ráo bất
khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Nhãn giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhãn giới rốt ráo bất khả
đắc vậy. Sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra
các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì
cớ sao? Vì sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả
đắc vậy.
Thiện Hiện! Nhĩ giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nhĩn giới rốt ráo bất khả
đắc vậy. Thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra
các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì
cớ sao? Vì thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả
đắc vậy.
Thiện Hiện! Tỷ giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì tỷ giới rốt ráo bất khả đắc
vậy. Hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ
chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao?
Vì hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Thiệt giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thiệt giới rốt ráo bất khả
đắc vậy. Vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh
ra các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác.
Vì cớ sao? Vì vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất
khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Thân giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thân giới rốt ráo bất khả
đắc vậy. Xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra
các thọ chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì
cớ sao? Vì xúc giới cho đến thân xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả
đắc vậy.
Thiện Hiện! Ý giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì ý giới rốt ráo bất khả đắc
vậy. Pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ
chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao?
Vì pháp giới cho đến ý xúc làm duyên ra các thọ rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Ðịa giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì địa rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thủy hỏa phong không thức giới chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác
chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì thủy hỏa phong không thức giới rốt ráo
bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Khổ thánh đế chẳng tạo chẳng phải chẳng
tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì khổ thánh đế rốt ráo
bất khả đắc vậy. Tập diệt đạo thánh đế chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì tập diệt đạo thánh đế rốt
ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Vô minh chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì vô minh rốt ráo bất khả đắc
vậy. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử
sầu thán khổ ưu não chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải
chẳng tác. Vì cớ sao? Vì hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não rốt ráo
bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Nội không chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì nội không rốt ráo bất khả
đắc vậy. Ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa
không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không,
vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất
thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh
tự tánh không chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng
tác. Vì cớ sao? Vì ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không, rốt ráo bất
khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bốn tĩnh lự chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn tĩnh lự rốt ráo bất khả
đắc vậy. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn vô lượng, bốn vô sắc
định rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bốn niệm trụ chẳng tạo chẳng phải chẳng
tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn niệm trụ rốt ráo
bất khả đắc vậy. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng
giác chi, tám thánh đạo chi chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác
chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo
chi, rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Không giải thoát môn chẳng tạo chẳng phải
chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì không giải thoát
môn rốt ráo bất khả đắc vậy. Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng tạo
chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì vô
tướng, vô nguyện giải thoát môn rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bố thí Ba la mật đa chẳng tạo chẳng phải
chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì bố thí Ba la mật
đa rốt ráo bất khả đắc vậy. Tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba
la mật đa chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác.
Vì cớ sao? Vì tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa rốt ráo bất khả đắc
vậy.
Thiện Hiện! Năm nhãn chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì năm nhãn rốt ráo bất khả đắc
vậy. Sáu thần thông chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải
chẳng tác. Vì cớ sao? Vì sáu thần thông rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Phật mười lực chẳng tạo chẳng phải chẳng
tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì Phật mười lực rốt ráo
bất khả đắc vậy. Bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ,
đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất
thiết tướng trí chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng
tác. Vì cớ sao? Vì bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí rốt ráo bất
khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Chơn như chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì chơn như rốt ráo bất khả đắc
vậy. Pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, pháp trụ,
pháp định, ly sanh tánh, bình đẳng tánh, thật tế chẳng tạo chẳng phải
chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì pháp giới cho đến
thật tế, rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Bồ tát chẳng tạo chẳng phải chẳng tạo,
chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì Bồ tát rốt ráo bất khả đắc
vậy.
Thiện Hiện! Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác chẳng tạo chẳng
phải chẳng tạo, chẳng tác chẳng phải chẳng tác. Vì cớ sao? Vì Như Lai Ứng
Chánh Ðẳng Giác rốt ráo bất khả đắc vậy.
Thiện Hiện! Do nhân duyên này, Nhất thiết trí trí vô
tạo vô tác, tất cả hữu tình cũng vô tạo vô tác. Bồ tát Ma ha tát này vậy,
nên mặc giáp Ðại thừa. Thiện Hiện! Do vì nghĩa này, nên Bồ tát Ma ha tát
chẳng mặc giáp công đức, phải biết đấy mới là mặc giáp Ðại thừa.
Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch Thế
Tôn! Như tôi hiểu nghĩa Phật vừa nói. Sắc không buộc không mở; thọ tưởng
hành thức không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Sắc tánh vô sở
hữu, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô sở hữu, nên
không buộc không mở. Sắc tánh xa lìa, nên không buộc không mở; thọ tưởng
hành thức tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Sắc tánh vắng lặng, nên
không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vắng lặng, nên không buộc
không mở. Sắc tánh không, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức
tánh không, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô tướng, nên không buộc
không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Sắc
tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô
nguyện, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô sanh, nên không buộc không
mở; thọ tưởng hành thức tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô
diệt, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô diệt, nên không
buộc không mở. Sắc tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thọ tưởng hành
thức tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Sắc tánh vô tịnh, nên không
buộc không mở; thọ tưởng hành thức tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nhãn xứ không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt
thân ý xứ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nhãn xứ tánh vô sở
hữu, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô sở hữu, nên
không buộc không mở. Nhãn xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vắng
lặng, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vắng lặng, nên
không buộc không mở. Nhãn xứ tánh không, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ tánh không, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô
tướng, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô tướng, nên
không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; nhĩ
tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh
vô sanh, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô sanh, nên
không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô diệt, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô
nhiễm, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tánh vô nhiễm, nên
không buộc không mở. Nhãn xứ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Sắc xứ không buộc không mở; thanh hương
vị xúc pháp xứ không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Sắc xứ tánh
vô sở hữu, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô sở
hữu, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở;
thanh hương vị xúc pháp xứ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Sắc xứ
tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh
vắng lặng, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh không, nên không buộc
không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh không, nên không buộc không mở.
Sắc xứ tánh vô tướng, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ
tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô nguyện, nên không
buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô nguyện, nên không buộc
không mở. Sắc xứ tánh vô sanh, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc
pháp xứ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô diệt, nên
không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô diệt, nên không
buộc không mở. Sắc xứ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thanh hương
vị xúc pháp xứ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Sắc xứ tánh vô
tịnh, nên không buộc không mở; thanh hương vị xúc pháp xứ tánh vô tịnh,
nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nhãn giới không buộc không mở; sắc giới,
nhãn thức giới, và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc
không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nhãn giới tánh vô sở hữu, nên không
buộc không mở; sắc giới, nhãn thức giới, và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên
sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh xa
lìa, nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra
các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vắng lặng,
nên không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các
thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh không, nên
không buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh không, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô tướng, nên không
buộc không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
tướng, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô nguyện, nên không buộc
không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
nguyện, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô sanh, nên không buộc
không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
sanh, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô diệt, nên không buộc
không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
diệt, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô nhiễm, nên không buộc
không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
nhiễm, nên không buộc không mở. Nhãn giới tánh vô tịnh, nên không buộc
không mở; sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nhĩ giới không buộc không mở; thanh giới,
nhĩ thức giới, và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc
không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nhĩ giới tánh vô sở hữu, nên không buộc
không mở; thanh giới, nhĩ thức giới, và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra
các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh xa lìa, nên
không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vắng lặng, nên không
buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh
vắng lặng, nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh không, nên không buộc
không mở; thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không,
nên không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở;
thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên
không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở;
thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên
không buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; thanh
giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không
buộc không mở. Nhĩ giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; thanh giới
cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc
không mở. Nhĩ giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thanh giới cho
đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không
mở. Nhĩ giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; thanh giới cho đến nhĩ
xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Tỷ giới không buộc không mở; hương giới,
tỷ thức giới, và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không
mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Tỷ giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không
mở; hương giới, tỷ thức giới, và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh xa lìa, nên không
buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa
lìa, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vắng lặng, nên không buộc không
mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng,
nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh không, nên không buộc không mở;
hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không
buộc không mở. Tỷ giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; hương giới
cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc
không mở. Tỷ giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; hương giới cho
đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không
mở. Tỷ giới tánh vô sanh, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ
xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Tỷ
giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm
duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh
vô nhiễm, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên
sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Tỷ giới tánh vô
tịnh, nên không buộc không mở; hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra
các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Thiệt giới không buộc không mở; vị giới,
thiệt thức giới, và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không
buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Thiệt giới tánh vô sở hữu, nên
không buộc không mở; vị giới, thiệt thức giới, và thiệt xúc, thiệt xúc làm
duyên sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Thiệt giới
tánh xa lìa, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên
sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vắng
lặng, nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra
các thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh không,
nên không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các
thọ tánh không, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô tướng, nên
không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô nguyện, nên
không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô sanh, nên
không buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô diệt, nên không
buộc không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
diệt, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô nhiễm, nên không buộc
không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
nhiễm, nên không buộc không mở. Thiệt giới tánh vô tịnh, nên không buộc
không mở; vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Thân giới không buộc không mở; xúc giới,
thân thức giới, và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc
không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Thân giới tánh vô sở hữu, nên không
buộc không mở; xúc giới, thân thức giới, và thân xúc, thân xúc làm duyên
sanh ra các thọ tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Thân giới tánh xa
lìa, nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra
các thọ tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vắng lặng,
nên không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các
thọ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Thân giới tánh không, nên
không buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh không, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô tướng, nên không
buộc không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
tướng, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô nguyện, nên không buộc
không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
nguyện, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô sanh, nên không buộc
không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
sanh, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô diệt, nên không buộc
không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
diệt, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô nhiễm, nên không buộc
không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
nhiễm, nên không buộc không mở. Thân giới tánh vô tịnh, nên không buộc
không mở; xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Ý giới không buộc không mở; pháp giới, ý
thức giới, và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không buộc không mở.
Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Ý giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở;
pháp giới, ý thức giới, và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô
sở hữu, nên không buộc không mở. Ý giới tánh xa lìa, nên không buộc không
mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh xa lìa, nên
không buộc không mở. Ý giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; pháp
giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vắng lặng, nên không
buộc không mở. Ý giới tánh không, nên không buộc không mở; pháp giới cho
đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh không, nên không buộc không mở. Ý
giới tánh vô tướng, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm
duyên sanh ra các thọ tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Ý giới tánh
vô nguyện, nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh
ra các thọ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô sanh,
nên không buộc không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ
tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô diệt, nên không buộc
không mở; pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô diệt,
nên không buộc không mở. Ý giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở;
pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô nhiễm, nên không
buộc không mở. Ý giới tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; pháp giới cho
đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Ðịa giới không buộc không mở; thủy hỏa
phong không thức giới không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Ðịa
giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức
giới tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh xa lìa, nên
không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh xa lìa, nên không
buộc không mở. Ðịa giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; thủy hỏa
phong không thức giới tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Ðịa giới
tánh không, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh
không, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô tướng, nên không buộc
không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô tướng, nên không buộc
không mở. Ðịa giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong
không thức giới tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô
sanh, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô
sanh, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô diệt, nên không buộc không
mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô diệt, nên không buộc không mở.
Ðịa giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức
giới tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Ðịa giới tánh vô tịnh, nên
không buộc không mở; thủy hỏa phong không thức giới tánh vô tịnh, nên
không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Khổ thánh đế không buộc không mở; tập
diệt đạo thánh đế không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Khổ thánh
đế tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô
sở hữu, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh xa lìa, nên không buộc
không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Khổ
thánh đế tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế
tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh không, nên
không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh không, nên không buộc
không mở. Khổ thánh đế tánh vô tướng, nên không buộc không mở; tập diệt
đạo thánh đế tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô
nguyện, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô nguyện, nên
không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô sanh, nên không buộc không mở;
tập diệt đạo thánh đế tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Khổ thánh đế
tánh vô diệt, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô diệt,
nên không buộc không mở. Khổ thánh đế tánh vô nhiễm, nên không buộc không
mở; tập diệt đạo thánh đế tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Khổ
thánh đế tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; tập diệt đạo thánh đế tánh
vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Vô minh không buộc không mở; hành, thức,
danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não
không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Vô minh tánh vô sở hữu, nên
không buộc không mở; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu,
sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở.
Vô minh tánh xa lìa, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán
khổ ưu não tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vắng lặng,
nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vắng
lặng, nên không buộc không mở. Vô minh tánh không, nên không buộc không
mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh không, nên không buộc
không mở. Vô minh tánh vô tướng, nên không buộc không mở; hành cho đến lão
tử sầu thán khổ ưu não tánh vô tướng, nên không buộc không mở. Vô minh
tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ
ưu não tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô sanh, nên
không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô sanh,
nên không buộc không mở. Vô minh tánh vô diệt, nên không buộc không mở;
hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh vô diệt, nên không buộc không
mở. Vô minh tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử
sầu thán khổ ưu não tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Vô minh tánh
vô tịnh, nên không buộc không mở; hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não
tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Nội không không buộc không mở; ngoại
không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi
không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị
không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp
không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh
không không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Nội không tánh vô sở
hữu, nên không buộc không mở; ngoại không, nội ngoại không, không không,
đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không,
vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không,
cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không,
tự tánh không, vô tánh tự tánh không tánh vô sở hữu, nên không buộc không
mở. Nội không tánh xa lìa, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô
tánh tự tánh không tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Nội không tánh
vắng lặng, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh
không tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Nội không tánh không, nên
không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh không,
nên không buộc không mở. Nội không tánh vô tướng, nên không buộc không mở;
ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô tướng, nên không buộc
không mở. Nội không tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; ngoại không
cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Nội
không tánh vô sanh, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh
tự tánh không tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô
diệt, nên không buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không
tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Nội không tánh vô nhiễm, nên không
buộc không mở; ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô nhiễm,
nên không buộc không mở. Nội không tánh vô tịnh, nên không buộc không mở;
ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh vô tịnh, nên không buộc
không mở.
Bạch Thế Tôn! Bốn tĩnh lự không buộc không mở; bốn vô
lượng, bốn vô sắc định không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Bốn
tĩnh lự tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc
định tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh xa lìa, nên
không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh xa lìa, nên không
buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; bốn vô
lượng, bốn vô sắc định tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh
lự tánh không, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh
không, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô tướng, nên không buộc
không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô tướng, nên không buộc
không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô nguyện, nên không buộc không mở; bốn vô
lượng, bốn vô sắc định tánh vô nguyện, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh
lự tánh vô sanh, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định
tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô diệt, nên không
buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh vô diệt, nên không buộc
không mở. Bốn tĩnh lự tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; bốn vô
lượng, bốn vô sắc định tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Bốn tĩnh lự
tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh
vô tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Bốn niệm trụ không buộc không mở; bốn
chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh
đạo chi không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế Tôn! Bốn niệm trụ tánh vô
sở hữu, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn,
năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh vô sở hữu, nên không
buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh xa lìa, nên không buộc không mở; bốn
chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh xa lìa, nên không buộc không mở.
Bốn niệm trụ tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn
thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh vắng
lặng, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh không, nên không buộc
không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác
chi, tám thánh đạo chi tánh không, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ
tánh vô tướng, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm
căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh vô tướng, nên
không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô nguyện, nên không buộc không mở;
bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô nguyện, nên không buộc
không mở. Bốn niệm trụ tánh vô sanh, nên không buộc không mở; bốn chánh
đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô sanh, nên không buộc không mở. Bốn
niệm trụ tánh vô diệt, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám
thánh đạo chi tánh vô diệt, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô
nhiễm, nên không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi
tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Bốn niệm trụ tánh vô tịnh, nên
không buộc không mở; bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tánh vô
tịnh, nên không buộc không mở.
Bạch Thế Tôn! Không giải thoát môn không buộc không mở;
vô tướng vô nguyện giải thoát môn không buộc không mở. Vì cớ sao? Bạch Thế
Tôn! Không giải thoát môn tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở; vô
tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô sở hữu, nên không buộc không mở.
Không giải thoát môn tánh xa lìa, nên không buộc không mở; vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn tánh xa lìa, nên không buộc không mở. Không giải
thoát môn tánh vắng lặng, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện
giải thoát môn tánh vắng lặng, nên không buộc không mở. Không giải thoát
môn tánh không, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn tánh không, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô
tướng, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô
tướng, nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô nguyện, nên
không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô nguyện,
nên không buộc không mở. Không giải thoát môn tánh vô sanh, nên không buộc
không mở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô sanh, nên không buộc
không mở. Không giải thoát môn tánh vô diệt, nên không buộc không mở; vô
tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh vô diệt, nên không buộc không mở.
Không giải thoát môn tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở; vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn tánh vô nhiễm, nên không buộc không mở. Không giải
thoát môn tánh vô tịnh, nên không buộc không mở; vô tướng, vô nguyện giải
thoát môn tánh vô tịnh, nên không buộc không mở.
Nguồn: www.quangduc.com
Hội Thứ NhấtPhẩm