21.*Uống
máu ăn lông
-Sống
kiếp người mọi rợ
-Mang,
đội nhọc nhằn
-Làm
tì thiếp nô lệ
-Đui
điếc ngọng câm
-Tàn
tật không nơi tựa
-Khổ
báo oan hồn
-Thỉnh
thọ cam-lồ vị !.
22.*Ngỗ
ngược mẹ cha
-Chưỡi
mắng luôn trời đất
-Báng
Phật khi Tăng
-Phá
tượng thiêu kinh kệ
-Tà
kiến ngu si
-Khổ
báo nhiều vô kể
-Thập
ác hồn mang
-Thỉnh
thọ cam-lồ vị !.
23.*Mở
hội khai đàn
-Cứu
vớt cô-hồn lễ -
-Liệt
tổ tiên vong
-Gồm
đủ năm gia hệ (11)
-Tám
nạn ba đường (12)
-Bình
đẳng đồng siêu tế (thoát)
-Nương
Phật hào quang
-Thỉnh
thọ cam-lồ vị !.
24.***A
Di Đà Phật
-Xưa
có vô-biên thệ (48 lời nguyện)
-Thấy
khắp quần mê
-Bể
khổ thường trôi nổi
-Dìu
dắt trao tay
-Vớt
để lên thuyền tế
-Chở
hết chúng sanh
-Đồng
đến Liên-trì hội
Nam
Mô Liên Trì Hội Thượng Phật Bô-tát Ma Ha Tát.
Giải
thích :
(11)
Năm
thứ oan gia làm cho tan nhà bại sản : 1) lệnh vua quan (chính quyền),
2) giặc dã, 3) nước (lũ lụt), 4) lửa, 5) nghịch tử, con hoang vô
giáo dục.
(12)
Tám nạn : 1)
địa ngục, 2) ngạ quỷ, 3) súc sanh, 4) uất-đơn-việt tức là
sinh nhằm xứ Bắc-cu-lư châu, 5) cõi trường-thọ thiên (sống quá
lâu, chẳng làm được gì ích thiện), 6) đui điếc ngọng câm, 7)
thế trí biện thông. Cái thông minh ức đoán của thế gian, 8) sanh
ra ở trước Phật hay sau Phật (Phật tiền Phật hậu). Ba đường
: 1) hỏa đồ (bị lửa), 2) đao đồ (bị gươm, đao, súng đạn
...), 3) huyết đồ là chúng sanh cắn xé nhau, giết nhau... ăn nuốt
lẫn nhau....
Phần
Tụng Kinh Chú Thí Thực :
Kệ
Hoa Nghiêm :
Nếu
người muốn biết rõ
Ba
đời các đức Phật
Nên
quán tánh Pháp giới
Tất
cả do tâm tạo (1)
*Phá
địa-ngục chơn ngôn : (thần
chú phá địa-ngục)
-Án
Dà Ra Đế Gia Tóa Ha (3 lần)
*Phổ
triệu thỉnh chơn ngôn : (thần
chú mời thỉnh tất cả)
-Nam
Mô Bộ Bộ Đế Rị, Dà ri, Đa rị, Đát Đa Nga da Da
(3 lần)
*Giải
oan kiết chơn ngôn (thần
chú giải trừ oán kết)
-Án
Tam Đà ra, Dà Đà Ta Bà Ha (3 lần)
-Nam
Mô Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh
(3 lần)
(1)
Người
đời vì lầm nghe tà thuyết, không nhận được tự tánh của chính
mình vốn đồng với bản thể bao la của pháp giới. Có sự sai khác
vì tự mê cái bản tánh vốn đồng đó, nở đem thân tâm nầy làm
nô lệ cho trời thần quỷ vật ! Những vị nầy dù có thần thông
biến hoá nhưng vẫn ở trong vòng sống và chết. Sự sáng tạo, chúng
ta và trời thần quyền năng vẫn như nhau, chung quy là do nghiệp
lực thiện với ác mà có hơn kém. Tóm lại, lớn như hư không,
nhỏ tí như vi trần cũng đều do tâm tạo. Thực ra tâm mới chính
là chủ tể tạo-hoá. Còn các trời, người, tô-la, địa-ngục.v.v..
đều do mê tâm tạo ra, và cứ tiếp theo thói quen rồi luân
chuyển trong đó.
-Nam
Mô Thường Trụ Thập Phương Phật
-Nam
Mô Thường Trụ Thập Phương Pháp
-Nam
Mô Thường Trụ Thập Phương Tăng
-Nam
Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
-Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát
-Nam
Mô Minh Dương Cứu Khổ Địa Tạng Vương Bồ Tát
-Nam
Mô Khởi Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
(Bảy
thánh hiệu tụng 3 lần)
*Thỉnh
cô-hồn quy y Tam Bảo :
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Phật
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Pháp
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Tăng
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Phật, khỏi đọa vào địa-ngục.
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Pháp, khỏi đọa vào ngạ quỷ.
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Tăng, khỏi đọa vào súc sanh.
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn đã quy y Phật
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn đã quy y Pháp
-Phật
tử, - Hữu tình, -Cô hồn đã quy y Tăng
*Phật-tử
tạo ra các ác nghiệp
-Đều
do nguồn gốc tham sân si
-Từ
thân, miệng, ý phát sinh ra
-Tất
cả Phật-tử xin sám hối !
*Hữu
tình tạo ra các ác nghiệp
-Đều
do nguồn gốc tham sân si
-Từ
thân, miệng, ý phát sinh ra
-Tất
cả hữu tình xin sám hối !
*Cô-hồn
tạo ra các ác nghiệp
-Đều
do nguồn gốc tham sân si
-Từ
thân, miệng, ý phát sinh ra
-Tất
cả Cô hồn xin sám hối !
Khuyên
lập thệ : độ sanh, dứt phiền não, tu học, thành Phật.
-Chúng
sanh nhiều vô số
Thề
nguyện đều độ hết
-Phiền
não không cùng tận
Thề
nguyện đều dứt sạch.
-Pháp
môn sâu vô lượng
Thề
nguyện cầu tu học
-Phật
đạo cao vô thượng
Thề
nguyện mau chóng thành.
Khuyên
cầu độ tự tánh :
*Tánh
chúng sanh xin thề tự độ
*Tánh
phiền não xin thề tự đoạn
*Tánh
Pháp môn xin thề tự học
*Tánh
Phật đạo xin thề tự thành.
Diệt
định nghiệp chơn ngôn : (chú
diệt nghiệp đã bị buộc sẵn, Do Bồ Tát Địa-Tạng)
-Án
Bát ra mạt lân đà nãnh Ta Bà Ha
(3 lần)
Diệt
nghiệp chướng chơn ngôn :
-Án
A Lỗ Lặc Kế Ta Bà Ha (3 lần)
Khai
yết hầu chơn ngôn : (chú
mở cổ nhỏ như kim hoá lớn)
-Án
Bộ Bộ Để Rị, Dà Đa Rị, Đát Đa Nga Đa Da
(3 lần)
(xin
đừng nhầm với câu chú Phổ triệu thỉnh ở trên vì khác nhau
).
*Tam
muội da giới chơn ngôn : (Kiết ấn tam muội viết 3 chữ Lam.
-Án
Tam Muội Da, Tát đỏa Phạm (3 L) Để
Pháp đàn thành Tam Muội. vừa niệm chú vừa thư
ấn Lam tự , trên các cúng
phẩm 3 lần)
*Biến
thực chơn ngôn : (Quán
tưởng hoá cơm cháo đầy khắp hư không, 1 biến ra vô lượng. Đói
được no đủ, khổ được giải thoát. Tột đến chổ không
phải 1, cũng không phải vô lượng, mà 1 mà vô lượng mới gọi là
thí vô giá. Kiết ấn cam-lồ [ngón cái chận móng ngón vô danh
giữ cong lại sát vào lòng bàn tay] trên các món ăn).
-Nam
Mô Tát Phạ Đát Tha Nga Đa, Phạ lồ chỉ đế, Án tam bạt ra, tam
bạt ra Hồng
(3-7 lần)
*Cam
lồ thủy chơn ngôn
: (lấy
hương khoanh 2 vòng tròn theo chiều phải trên chén nước và viết
chữ Lam)
-Nam
Mô Tô Rô Bà Da, Đát tha nga đa da, Đát điệt tha, Án, Tô rô Tô rô,
Bát ra tô rô, Bát ra tô rô, Ta Bà Ha.
(3 lần)
*Nhứt
tự thủy luân chơn ngôn : (chén nước vừa rồi, rưới xuống
từng giọt và đọc chú 7 lần)
-Án,
Noan Noan Noan Noan Noan (7 lần)
*Nhũ
hải chơn ngôn : (chú hoá ra biển sữa)
-Nam
Mô Tam Mãn Đa, Một Đà Nẫm, Án Noan
(7 lần)
Nam
Mô Đa Bảo Như Lai
Nam
Mô Bảo Thắng Như Lai
Nam
Mô Diệu Sắc Thân Như Lai
Nam
Mô Quảng Bát Thân Như Lai
Nam
Mô Ly Bố Úy Như Lai
Nam
Mô Cam Lồ Vương Như Lai
Nam
Mô A Di Đà Như Lai
(cùng 3 lần)
*Phổ
thí pháp thực :
Thần
chú gia trì tịnh pháp thực
Cúng
khắp hà sa chúng “Phật tử”
Nguyện
đều no đủ bỏ xan tham
Thoát
khỏi u đồ sanh tịnh độ
Nương
về Tam Bảo chứng bồ đề
Rốt
ráo trọn thành vô thượng đạo
Công
đức khôn lường thấu vị lai
Hết
thảy “Phật tử” thọ pháp thực
Thần
chú gia trì pháp thí thực
Cúng
khắp hà sa chúng “hữu tình”
Nguyện
đều no đủ bỏ xan tham
Thoát
khỏi u đồ sanh tịnh độ
Nương
về Tam Bảo chứng bồ đề
Rốt
ráo trọn thành vô thượng đạo
Công
đức khôn lường thấu vị lai
Hết
thảy “hữu tình” thọ pháp thực
Thần
chú gia trì cam-lồ thủy
Cúng
khắp hà sa chúng “cô-hồn”
Nguyện
đều no đủ bỏ xan tham
Thoát
khỏi u đồ sanh tịnh độ
Nương
về Tam Bảo chứng bồ đề
Rốt
ráo trọn thành vô thượng đạo
Công
đức khôn lường thấu vị lai
Hết
thảy “cô-hồn” thọ pháp thực.
(Người
cúng lấy riêng chén cơm sạch để trên đài, trên đá hay trên
chổ đất cao, tránh cây đào cây lựu vì Quỷ Thần âm linh họ
sợ ! chia cơm (món ăn) làm 3 phần : 1) thí cho thủy tộc, cho họ
được pháp nhơn không, 2) thí cho loại sừng lông, cho họ được
pháp-tịch, 3) thí cho những nơi khác, khiến được đầy đủ.
Cầu cho họ được vô-sanh pháp nhẫn)
*Cúng
bài vô giá thực :
*Các
vị, chúng Phật-tử
-Con
nay xin thí cúng
-Pháp
thực biến mười phương
-Chung
cho các Phật-tử
-Nguyện
nhờ công đức nầy
-Khắp
đến cả mọi nơi
-Con
và các Phật-tử
-Đều
trọn thành Phật đạo.
*Án
Mục Lực Lăng Ta Bà Ha (chú thí vô-gia-thực)
*Các
vị, chúng hữu tình
-Con
nay xin thí cúng
-Pháp
thực biến mười phương
-Chung
cho các hữu tình
-Nguyện
nhờ công đức nầy
-Khắp
đến cả mọi nơi
-Con
và các hữu tình
-Đều
trọn thành Phật đạo.
*Án
Mục Lực Lăng Ta Bà Ha (chú thí vô-gia-thực)
*Các
vị, chúng cô-hồn
-Con
nay xin thí cúng
-Pháp
thực biến mười phương
-Chung
cho các cô-hồn
-Nguyện
nhờ công đức nầy
-Khắp
đến cả mọi nơi
-Con
và các cô-hồn
-Đều
trọn thành Phật đạo.
*Án
Mục Lực Lăng Ta Bà Ha (chú thí vô-gia-thực)
Phổ
cúng dường chơn ngôn : (chú cúng dường khắp các cõi)
*Án
Nga Nga Nẳng, Tam Bà Phạ phiệt, nhựt ra hồng
(3 lần)
Hồi
hướng :
Tâm
kinh Bát Nhã Ba La Mật.
Bồ
Tát Quán Thế Âm, Đồng
danh Quán Tự Tại,
Thực
chứng Trí Tuệ lớn, Quán
chiếu tất cả pháp,
Thấy
Năm-Uẩn đều không, Độ thoát
các khổ ách !
Nầy
ông Xá Lợi Tử , Sắc chẳng
khác gì không,
Không
chẳng khác gì sắc, Sắc
cũng tức là không,
Không
cũng tức là sắc, Các Uẩn,
Thọ, Tưởng, Hành
Và
Thức cũng như vậy. Nầy ông
Xá Lợi Tử,
Các
pháp không có tướng, Không tướng
sanh tướng diệt,
Không
tướng sạch tướng dơ, Không
tướng thêm tướng bớt,
Cho
nên trong cái không, Là không
Sắc không Thọ,
Không
Tưởng và Hành Thức, Kể
cả Mắt Tai Mũi,
Cũng
như Lưỡi Thân Ý. Pháp trần Tiếng mùi Thơm,
Vị
Xúc Pháp cũng vậy. Không
giới phận của Mắt,
Không
giới phận Ý Thức. Không có tên Mê-mờ (vô
minh)
Không
tên hết mê mờ, Và những tên
Già Chết,
Cũng
như hết Già Chết. Luôn cả
Khổ Tập Diệt,
Và
Đạo trong bốn đế. Không Trí và không Đắc.
Do
nơi không sở đắc, Cho nên Bậc Bồ Đề
Giác-Ngộ
chúng Hữ-tình, Nương vào Trí
Tuệ lớn,
Đến
tột bờ cứu cánh. Tâm không
còn ngăn ngại,
Vì
không có ngăn ngại, Nên không
còn sợ hãi,
Điên
đảo và mộng tưởng, Rốt ráo thường vắng lặng (Niết
bàn)
Ba
đời các Đức Phật, Đều
từ Trí Tuệ lớn,
Bên
kia bờ Giải Thoát, Đã chứng bậc Vô Thượng,
Chánh
Đẳng Giác cao tột. Cho nên
biết :
Bát
Nhã Ba La Mật, Là Chú lớn Đại Thần.
Là
Chú Sáng Đại Minh. Là Chú Cao Vô Thượng.
Là
Chú Không Gì Sánh. Chú trừ tất cả khổ !
Chân
thật không hư dối ! Nên nói Chú Bát Nhã,
Phật
Tuyên Nói Chú Rằng :
Yết
Đế, Yết Đế, Ba La Yết Đế, Ba La Tăng Yết Đế, Bồ Đề Tát
Bà Ha. (niệm
chú nầy 12 lần)
*Chú vãng sanh :
Nam
Mô A di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa địa giạ tha, A di rị đô
bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tỳ ca lan đế, A
di rị đa tỳ ca lan đa, dà gi nị, già già na, chỉ đa ca lỵ, Ta Bà
Ha
(3 lần)
*Tụng
chú phổ hồi hướng :
Án
Ta Ma Ra, Ta Ma Ra, Di Ma Nẳng, Tát Cáp Ra, Ma ha Thính, cáp ra hồng
(3 lần).
(chú
nầy còn một âm là :Áٮ
ta mò lai, ta mò lai, Min mò năng, tát cót lai, mo ho phín, cót lai
hồng)
*Nguyện
ngày an lành, đêm an lành, đêm ngày sáu thời thường an lành,
tất cả các thời đều an lành ! Nguyện đấng :
-Từ Bi thương nhiếp thọ !
*Nguyện
ngày an lành, đêm an lành, đêm ngày sáu thời thường an lành,
tất cả các thời đều an lành ! Nguyện cầu :
-Tam Bảo thương nhiếp thọ !
*Nguyện
ngày an lành, đêm an lành, đêm ngày sáu thời thường an lành,
tất cả các thời đều an lành ! Nguyện chư :
-Hộ Pháp thường ủng hộ !
-Tứ
sanh đồng lên bảo địa (2)
-Ba
cõi hoá ở liên trì (3)
-Hà
sa ngạ quỷ chứng Tam hiền (4)
-Muôn
loài hữu tình lên Thập-địa
(5) (qua mười địa)
-Nam
Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát (3 lần)
(2)
Tứ sanh : noãn là loài
đẻ trứng, thai là loài
đẻ con, thấp là loài
đẻ ở nước, chổ ẩm ướt, hoá
là loài từ dạng nầy đổi sanh dạng
khác.
(3)
Ba cõi còn gọi là tam hữu tức là : Dục, Sắc, Vô sắc.
(4)
Thập trụ, Thập hạnh và Thập hồi hướng là bậc Tam hiền.
(5)
Thập-địa là 10 bậc của Thinh-văn thừa. 10 của Duyên-giác. 10
của Bồ-tát khác biệt nhau.
*Quy
mạng lễ A Di Đà Phật
*-
Ở phương Tây thế giới an lành
*Cô-hồn
xin phát nguyện vãng sanh
*Cúi
xin đức Từ Bi tiếp độ.
-Nam
Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn
Đạo Sư A Di Đà Phật.
-Nam
Mô A Di Đà Phật
(30, 108, 1080...)
-Nam
Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
(10 niệm)
-Nam
Mô Tỳ Lô Giá Na Phật (10 niệm)
-Nam
Mô Bất Động Như Lai Ưng Chánh đẳng giác
(10 niệm)
-Nam
Mô Tam Mãn Đa một đà nẩm A (3 niệm)
-Nam
Mô Quán Thế Âm Bồ Tát (3 niệm)
-Nam
Mô Đại Thế Chí Bồ Tát (3 niệm)
-Nam
Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát (3 niệm)
-Nam
Mô Diện Nhiên Vương Bồ Tát (3 niệm)
-Nam
Mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát
(3 niệm)
*Sám
thập phương :
Ba
đời mười phương Phật
A
Di Đà bậc nhứt
Chín
phẩm độ chúng sanh
Oai
đức không cùng cực
Con
nay vì cô-hồn
Sám
hối ba nghiệp tội
Phàm
được bao phước thiện
Chí
tâm nguyện hồi hướng
Nguyện
cùng người niệm Phật
Vãng
sanh nước Cực Lạc
Thấy
Phật ngộ pháp tánh
Phát
tâm đại Bồ-đề
Đoạn
vô biên phiền não
Tu
vô lượng pháp môn
Thề
nguyện độ chúng sanh
Đều
trọn thành Phật đạo (thỉnh 3 boong)
*Nguyện
tiêu ba chướng trừ phiền não
-Nguyện
chơn trí tuệ thường sáng tỏ
-Nguyện
bao tội chướng thảy tiêu trừ
-Kiếp
kiếp thường tu Bồ-tát đạo.
-Nguyện
về cõi Tịnh, Phật phương Tây
-Chín
phẩm hoa sen là cha mẹ
-Hoa
nở thấy Phật ngộ vô sanh
-Bồ-tát
bất thối là bạn hữu.
-Nguyện
đem công đức nầy
-Hiến
về khắp tất cả (6)
-Đệ
tử và chúng sanh
-Đều
trọn thành Phật đạo.
(6)
Xưa
dịch là “hướng về” chữ
hướng có nghĩa là nhằm vào phía nào đó ? Trong chữ hướng còn
mang nghĩa “ chưa tới”. Công
đức nếu có, mà đem dâng, cúng cho, nhưng chẳng cho tới đâu cả.
Tôi cầm gói bạc trước đám người nghèo, tôi hướng về người
nghèo, mà bạc vẫn còn nguyên trên tay ! Tôi mạn phép đổi chữ hướng
ra chữ hiến cho công đức cũng
như phẩm vật đến tận tay “pháp hữu” bốn phương. Vì niệm
lành ! xin lượng thứ cái lỗi đổi chữ của tiền nhân. Nam Mô
Tứ Vô Lượng Tâm.
(Phục
nguyện)
*Để
tử chúng con, cúi đầu khấn nguyện :
Đức
lớn vô biên, của mười phương Tam-Bảo, Xót thương tội khổ cô
hồn, phóng quang cứu độ, cầu cho diên cúng Thí Thực hôm nay, đầy
đủ oai linh, chúng Cô Hồn đều nhuần ơn Tam-Bảo, Tức thời no
đủ, cùng đồng thoát khỏi U-đồ Địa-ngục, vãng sanh về cõi
Nhơn, Thiên và chóng thành Phật Quả.
Nam
Mô A Di Đà Phật
*Tam
tự quy :
-Tự
quy y Phật, nguyện khắp chúng sanh, hiểu được đạo cả, phát lòng
vô thượng.
-Tự
quy y Pháp, nguyện khắp chúng sanh, thấm nhuần kinh tạng, trí tuệ
như biển.
-Tự
quy y Tăng, nguyện khắp chúng sanh, suốt cùng đại chúng , hết
thảy không ngại. (
dứt một câu, lạy 1 lạy)
Công đức cúng thí vô
biên lớn
Bao
nhiêu thắng phước xin hồi hướng
Nguyện
cầu pháp giới khắp chúng sanh
Đồng
về cõi Phật Vô Lượng Quang.
Nhứt
tâm đảnh lễ thập phương chư Thánh chúng.
(boong, boong, boong)
Tam
bái.
(Trích phần Nghi Thí-Thực Từ 49-97 trong toàn
quyển)
|
Phần 1 | Phần 2 | Phần
3 | Phần 4 |
--- o0o ---
| Thư
Mục Tác Giả |
-o0o-
Trình
bày : Carolyn Thùy Châu
Cập nhật: 01-02-2002