Cụ thọ
Thiện Hiện lại thưa Phật rằng: Bạch Thế Tôn! Bồ tát Ma ha tát nên hành Bát
nhã Ba la mật đa như thế nào? Phật
nói: Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng
hành sắc là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thọ tưởng hành thức là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành sắc hoặc thường hoặc vô thường là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thọ tưởng hành thức hoặc thường hoặc
vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành sắc hoặc vui hoặc khổ
là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thọ tưởng hành thức hoặc vui hoặc
khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành sắc hoặc ngã hoặc vô ngã là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thọ tưởng hành thức hoặc ngã hoặc vô
ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành sắc hoặc tịnh hoặc bất tịnh
là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thọ tưởng hành thức hoặc tịnh
hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh
sắc hãy vô sở hữu, huống có sắc hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc
khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh thọ tưởng hành
thức hãy vô sở hữu, huống có thọ tưởng hành thức hoặc thường hoặc vô
thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành nhãn
xứ là hành Bắt nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ hoặc thường hoặc vô thường là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thường
hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ hoặc vui
hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ hoặc
ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân
ý xứ hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ
hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì
cớ sao? Thiện hiện! Tánh nhãn xứ hãy vô sở hữu, huống có nhãn xứ hoặc
thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh
hoặc bất tịnh; tánh nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hãy vô sở hữu, huống có nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã
hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành nhãn
xứ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ hoặc thường hoặc vô thường là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thường
hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ hoặc vui
hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ hoặc
ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ thiệt thân
ý xứ hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn xứ
hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì
cớ sao? Thiện Hiện! Tánh nhãn xứ hãy vô sở hữu, huống có nhãn xứ hoặc
thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh
hoặc bất tịnh; tánh nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hãy vô sở hữu, huống có nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã
hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành sắc
xứ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thanh hương vị xúc pháp xứ là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành sắc xứ hoặc thường hoặc vô thường là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc
thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành sắc xứ hoặc
vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thanh hương vị xúc
pháp xứ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành sắc xứ
hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thanh hương
vị xúc pháp xứ hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng
hành sắc xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật, chẳng hành
thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la
mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh sắc xứ hãy vô sở hữu, hoặc vui hoặc
khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh thanh hương vị
xúc pháp xứ hãy vô sở hữu, huống có thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thường
hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc
bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành nhãn
giới là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành sắc giới, nhãn thức giới và
nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là hành Bát nhã Ba la mật đa.
Chẳng hành nhãn giới hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật
đa, chẳng hành sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc
thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn giới
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành sắc giới cho
đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã
Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba
la mật đa, chẳng hành sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ
hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhãn giới
hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành sắc giới
cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh nhãn giới hãy vô sở hữu,
huống có nhãn giới hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã
hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh sắc giới cho đến nhãn xúc làm
duyên sanh ra các thọ hãy vô sở hữu, huống có sắc giới cho đến nhãn xúc
làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ,
hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành nhĩ
giới là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành thanh giới, nhĩ thức giới và
nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ là hành Bát nhã Ba la mật đa.
Chẳng hành nhĩ giới hoặc thường hoặc vô thưòng là hành Bát nhã Ba la mật
đa, chẳng hành thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc
thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhĩ giới
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thanh giới cho
đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba
la mật đa. Chẳng hành nhĩ giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la
mật đa, chẳng hành thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ
hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nhĩ giới
hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thanh
giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh nhĩ giới hãy vô sở
hữu, huống có nhĩ giới hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc
ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh thanh giới cho đến nhĩ xúc
làm duyên sanh ra các thọ hãy vô sở hữu, huống có thanh giới cho đến nhĩ
xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc
khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật, nếu chẳng hành tỷ giới
là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành hương giới, tỷ thức giới và tỷ
xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng
hành tỷ giới hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa,
chẳng hành hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường
hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành tỷ giới hoặc vui
hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành hương giới cho đến tỷ
xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Chẳng hành tỷ giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa,
chẳng hành hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ngã
hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành tỷ giới hoặc tịnh
hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành hương giới cho đến
tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã
Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh tỷ giới hãy vô sở hữu, huống có
tỷ giới hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô
ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên
sanh ra các thọ hãy vô sở hữu, huống có hương giới cho đến tỷ xúc làm
duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc
ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành thiệt
giới là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành vị giới, thiệt thức giới và
thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Chẳng hành thiệt giới hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la
mật đa, chẳng hành vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành thiệt
giới hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành vị giới
cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát
nhã Ba la mật đa. Chẳng hành thiệt giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát
nhã Ba la mật đa, chẳng hành vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra
các thọ hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành
thiệt giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng
hành vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc
bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh thiệt
giới hãy vô sở hữu, huống có thiệt giới hoặc thường hoặc vô thường, hoặc
vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh vị giới
cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ hãy vô sở hữu, huống có vị
giới hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã,
hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành thân
giới là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành xúc giới, thân thức giới và
thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ là hành Bát nhã Ba la mật đa.
Chẳng hành thân giới hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật
đa, chẳng hành xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc
thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành thân giới
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành xúc giới cho
đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã
Ba la mật đa. Chẳng hành thân giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba
la mật đa, chẳng hành xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ
hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành thân giới
hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành xúc giới
cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh thân giới hãy vô sở hữu,
huống có thân giới hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã
hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh xúc giới cho đến thân xúc làm
duyên sanh ra các thọ hãy vô sở hữu, huống có xúc giới cho đến thân xúc
làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ,
hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành ý
giới là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành pháp giới, ý thức giới và ý
xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng
hành ý giới hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng
hành pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô
thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành ý giới hoặc vui hoặc khổ
là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành pháp giới cho đến ý xúc làm duyên
sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành
ý giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành pháp
giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ngã hoặc vô ngã là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành ý giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành
Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra
các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao?
Thiện Hiện! Tánh ý giới hãy vô sở hữu, huống có ý giới hoặc thường hoặc vô
thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh;
tánh pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hãy vô sở hữu,
huống có pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường
hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc
bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành địa
giới là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thủy hỏa phong không thức
giới là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành địa giới hoặc thường hoặc vô
thường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thủy hỏa phong không thức
giới hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành
địa giới hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thủy
hỏa phong không thức giới là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành địa
giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành thủy
hỏa phong không thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Chẳng hành địa giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật
đa, chẳng hành thủy hỏa phong không thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh địa giới hãy vô sở
hữu, huống có địa giới hoặc thưòng hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc
ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh; tánh thủy hỏa phong không thức
giới hãy vô sở hữu, huống có thủy hỏa phong không thức giới hoặc thường
hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc
bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành vô
minh là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành hành, thức, danh sắc, lục
xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não là hành Bát
nhã Ba la mật đa. Chẳng hành vô minh hoặc thường hoặc vô thường là hành
Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não
hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành vô
minh hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành hành cho
đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Chẳng hành vô minh hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa,
chẳng hành hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc ngã hoặc vô ngã là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành vô minh hoặc tịnh hoặc bất tịnh là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu
não hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện
Hiện! Tánh vô minh hãy vô sở hữu, huống có vô minh hoặc thường hoặc vô
thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh;
tánh hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hãy vô sở hữu, huống có hành
cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui
hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành bố
thí Ba la mật đa là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tịnh giới, an
nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Chẳng hành bố thí Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát
nhã Ba la mật đa, chẳng hành tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa hoặc
thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành bố thí Ba
la mật đa hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tịnh
giới cho đến bát nhã Ba la mật đa hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la
mật đa. Chẳng hành bố thí Ba la mật đa hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát
nhã Ba la mật đa, chẳng hành tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa hoặc
ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành bố thí Ba la mật
đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tịnh
giới cho đến bát nhã Ba la mật đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã
Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh bố thí Ba la mật đa hãy vô sở
hữu, huống có bố thí Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui
hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Tánh tịnh giới
cho đến bát nhã Ba la mật đa hãy vô sở hữu, huống có tịnh giới cho đến bát
nhã Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã
hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành nội
không là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành ngoại không, nội ngoại
không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi
không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh
không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả
đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không là hành Bát
nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nội không hoặc thường hoặc vô thường là hành
Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không
hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nội
không hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành ngoại
không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba
la mật đa. Chẳng hành nội không hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba
la mật đa, chẳng hành ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành nội không hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành
Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không
hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện
Hiện! Tánh nội không hãy vô sở hữu, huống có nội không hoặc thường hoặc vô
thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh.
Tánh ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hãy vô sở hữu, huống có
ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thường hoặc vô thường, hoặc
vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành chơn
như là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành pháp giới, pháp tánh, bất hư
vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp
trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Chẳng hành chơn như hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la
mật đa, chẳng hành pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thường hoặc vô
thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành chơn như hoặc vui hoặc khổ
là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành pháp giới cho đến bất tư nghì
giới hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành chơn như
hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành pháp giới
cho đến bất tư nghì giới hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Chẳng hành chơn như hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật
đa, chẳng hành pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh
là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh chơn như hãy vô
sở hữu, huống có chơn như hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ,
hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Tánh pháp giới cho đến bất
tư nghì giới hãy vô sở hữu, huống có pháp giới cho đến bất tư nghì giới
hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc
tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành khổ
thánh đế là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tập diệt đạo thánh đế là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành khổ thánh đế hoặc thường hoặc vô
thường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tập diệt đạo thánh đế hoặc
thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành khổ thánh
đế hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tập diệt đạo
thánh đế hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành khổ
thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tập
diệt đạo thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng
hành khổ thánh đế hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa,
chẳng hành tập diệt đạo thánh đế hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã
Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh khổ thánh đế hãy vô sở hữu,
huống có khổ thánh đế hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc
ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Tánh tập diệt đạo thánh đế hãy
vô sở hữu, huống có tập diệt đạo thánh đế hoặc thường hoặc vô thường, hoặc
vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành bốn
tĩnh lự là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành bốn vô lượng, bốn vô sắc
định là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành bốn tĩnh lự hoặc thường hoặc
vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành bốn vô lượng, bốn vô
sắc định hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng
hành bốn tĩnh lự hoặc vui hoặc khổ, là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng
hành bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la
mật đa. Chẳng hành bốn tĩnh lự hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la
mật đa; chẳng hành bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc ngã hoặc vô ngã là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành bốn tĩnh lự hoặc tịnh hoặc bất tịnh
là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành bốn vô lượng, bốn vô sắc định
hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện
Hiện! Tánh bốn tĩnh lự hãy vô sở hữu, huống có bốn tĩnh lự hoặc thường
hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc
bất tịnh. Tánh bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thường hoặc vô thường,
hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành tám
giải thoát là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tám thắng xứ, chín thứ
đệ định, mười biến xứ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành tám giải
thoát hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành
tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thường hoặc vô thường là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành tám giải thoát hoặc vui hoặc khổ là
hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mưòi
biến xứ hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành tám
giải thoát hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành
tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ngã hoặc vô ngã là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành tám giải thoát hoặc tịnh hoặc bất tịnh là
hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười
biến xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao?
Thiện Hiện! Tánh tám giải thoát hãy vô sở hữu, huống có tám giải thoát
hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc
tịnh hoặc bất tịnh. Tánh tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hãy
vô sở hữu, huống có tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc
thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh
hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành bốn
niệm trụ là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành bốn chánh đoạn, bốn thần
túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi là hành Bát
nhã Ba la mật đa. Chẳng hành bốn niệm trụ hoặc thường hoặc vô thường là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo
chi hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành
bốn niệm trụ là hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành
bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã
Ba la mật đa. Chẳng
hành bốn niệm trụ hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng
hành bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc ngã hoặc vô ngã là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành bốn niệm trụ hoặc tịnh hoặc bất tịnh là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành bốm chánh đoạn cho đến tám thánh đạo
chi hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện
Hiện! Tánh bốn niệm trụ hãy vô sở hữu, huống có bốn niệm trụ hoặc thường
hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc
bất tịnh. Tánh bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hãy vô sở hữu,
huống có bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thường hoặc vô
thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành không
giải thoát môn là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành không giải
thoát môn hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng
hành vô tướng vô nguyện giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành không giải thoát môn hoặc vui hoặc khổ là
hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành vô tướng, vô nguyện giải thoát môn
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành không giải
thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành vô
tướng, vô nguyện giải thoát môn là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành
không giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa;
chẳng hành vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! tánh không giải thoát môn hãy vô sở hữu, huống
có không giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ,
hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Tánh vô tướng, vô nguyện
giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã
hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành Bồ
tát thập địa là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành Bồ tát thập địa hoặc
thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành Bồ tát thập
địa hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành Bồ tát thập
địa hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành Bồ tát
thập địa hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành năm
nhãn là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành sáu thần thông là hành Bát
nhã Ba la mật đa. Chẳng hành năm nhãn hoặc thường hoặc vô thường là hành
Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành sáu thần thông hoặc thường hoặc vô thường
là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành năm nhãn hoặc vui hoặc khổ là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành sáu thần thông hoặc vui hoặc khổ là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành năm nhãn hoặc ngã hoặc vô ngã là
hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành sáu thần thông hoặc ngã hoặc vô ngã
là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành năm nhãn hoặc tịnh hoặc bất tịnh
là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành sáu thần thông hoặc tịnh hoặc bất
tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh năm nhãn
hãy vô sở hữu, huống có năm nhãn hoặc thưòng hoặc vô thường, hoặc vui hoặc
khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Tánh sáu thần thông
hãy vô sở hữu, huống có sáu thần thông hoặc thường hoặc vô thưòng, hoặc
vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành Phật
mười lực là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành bốn vô sở úy, bốn vô
ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành Phật mười lực hoặc thường hoặc vô
thường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành bốn vô sở úy, cho đến mười
tám pháp Phật bất cộng hoặc thường hoặc vô thường là hành Bát nhã Bát nhã
Ba la mật đa. Chẳng hành Phật mười lực hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã
Ba la mật đa, chẳng hành bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành Phật mười lực
hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành bốn vô sở úy
cho đến mười tám pháp Phật bất cộng hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã
Ba la mật đa. Chẳng hành Phật mười lực hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát
nhã a la mật đa, chẳng hành bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất
cộng hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì sớ sao?
Thiện Hiện! Tánh Phật mười lực hãy vô sở hữu, huống có Phật mười lực hoặc
thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh
hoặc bất tịnh. Tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng hãy
vô sở hữu, huống có bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng hoặc
thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh
hoặc bất tịnh. Thiện
Hiện! Bồ tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu chẳng hành pháp
vô vong thất là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh hằng trụ xả là
hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành pháp vô vong thất hoặc thường hoặc
vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh hằng trụ xả thường
hoặc vô thường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành pháp vô vong thất
hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh hằng trụ
xả hoặc vui hoặc khổ là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành pháp vô vong
thất hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh
hằng trụ xả hoặc ngã hoặc vô ngã là hành Bát nhã Ba la mật đa. Chẳng hành
pháp vô vong thất hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la mật đa,
chẳng hành tánh hằng trụ xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh là hành Bát nhã Ba la
mật đa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Tánh pháp vô vong thất hãy vô sở hữu, huống
có pháp vô vong thất hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc khổ, hoặc
ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Tánh tánh hằng trụ xả hãy vô sở
hữu, huống có tánh hằng trụ xả hoặc thường hoặc vô thường, hoặc vui hoặc
khổ, hoặc ngã hoặc vô ngã, hoặc tịnh hoặc bất tịnh.
Nguồn: www.quangduc.com
HỘI THỨ NHẤT