Hội Thứ Nhất
Phẩm So Lường Công Đức
Thứ 30
– 46
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử, thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán tám giải thoát
hoặc thường hoặc vô thường; chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định,
mười biến xứ hoặc thường hoặc vô thường. Vì cớ sao? Vì tám giải thoát,
tự tánh tám giải thoát không; tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến
xứ, tự tánh tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không. Tự tánh
tám giải thoát đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh tám thắng xứ, chín thứ
đệ định, mười biến xứ đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh
tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, tám giải thoát
chẳng khá được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được; tám thắng xứ,
chín thứ đệ định, mười biến xứ đều chẳng khá được, thường vô thường kia
cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có tám giải
thoát thảy khá được, huống là có thường cùng vô thường kia. Nếu người
năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán tám giải thoát hoặc vui hoặc khổ; chẳng nên quán tám thắng xứ, chín
thứ đệ định, mười biến xứ hoặc vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì tám giải thoát,
tự tánh tám giải thoát không; tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến
xứ, tự tánh tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không. Tự tánh
tám giải thoát đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh tám thắng xứ, chín thứ
đệ định, mười biến xứ đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh
tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, tám giải thoát
chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được; tám thắng xứ, chín
thứ đệ định, mười biến xứ đều chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng
khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có tám giải thoát thảy khá
được, huống là có vui cùng khổ kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là
tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán tám giải thoát hoặc ngã hoặc vô ngã; chẳng nên quán tám thắng xứ,
chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ngã hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì tám
giải thoát, tự tánh tám giải thoát không; tám thắng xứ, chín thứ đệ định,
mười biến xứ, tự tánh tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không.
Tự tánh tám giải thoát đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh tám thắng xứ,
chín thứ đệ định, mười biến xứ đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng
phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, tám
giải thoát chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được; tám thắng
xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ đều chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng
chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có tám giải thoát
thảy khá được, huống là có ngã cùng vô ngã kia. Nếu người năng tu bát
nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán tám giải thoát hoặc tịnh hoặc bất tịnh; chẳng nên quán tám thắng xứ,
chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì
tám giải thoát, tự tánh tám giải thoát không; tám thắng xứ, chín thứ đệ
định, mười biến xứ, tự tánh tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ
không. Tự tánh tám giải thoát đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh tám
thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu
chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa
đây, tám giải thoát chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được;
tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ đều chẳng khá được, tịnh bất
tịnh kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có tám
giải thoát thảy khá được, huống là có tịnh cùng bất tịnh kia. Nếu người
năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Kiều Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây,
đấy là tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử, thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc
thường hoặc vô thường; chẳng nên quán bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm
căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi hoặc thường hoặc vô
thường. Vì cớ sao? Vì bốn niệm trụ, tự tánh bốn niệm trụ không; bốn
chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh
đạo chi, tự tánh bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không. Tự tánh
bốn niệm trụ đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh bốn chánh đoạn, bốn thần
túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi đây cũng chẳng
phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát
nhã Ba la mật đa đây, bốn niệm trụ chẳng khá được. thường vô thường kia
cũng chẳng khá được; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy
đẳng giác chi, tám thánh đạo chi đều chẳng khá được, thường vô thường kia
cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có bốn niệm trụ
thảy khá được, huống là có thường cùng vô thường kia. Nếu người năng tu
bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại tác lời này:
Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán bốn niệm
trụ hoặc vui hoặc khổ; chẳng nên quán bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm
căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi hoặc vui hoặc khổ. Vì
cớ sao? Vì bốn niệm trụ, tự tánh bốn niệm trụ không; bốn chánh đoạn, bốn
thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, tự tánh
bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không. Tự tánh bốn niệm trụ đây
tức chẳng phải tự tánh, tự tánh bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi
đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật
đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, bốn niệm trụ chẳng khá được, vui cùng
khổ kia cũng chẳng khá được; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm
lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi đều chẳng khá được, vui cùng khổ
kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có bốn niệm
trụ thảy khá được, huống là có vui cùng khổ kia. Nếu người năng tu bát
nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán bốn niệm trụ hoặc ngã hoặc vô ngã; chẳng nên quán bốn chánh đoạn, bốn
thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi hoặc ngã
hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì bốn niệm trụ, tự tánh bốn niệm trụ không; bốn
chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh
đạo chi, tự tánh bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không. Tự tánh
bốn niệm trụ đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh bốn chánh đoạn cho đến
tám thánh đạo chi đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức
Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, bốn niệm trụ chẳng
khá được. ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được; bốn chánh đoạn cho đến tám
thánh đạo chi đều chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được. Sở
vì sao? Vì trong đây hãy không có bốn niệm trụ thảy khá được, huống là
có ngã cùng vô ngã kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã
Ba la mật đa.
Lại tác lời này:
Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán bốn niệm
trụ hoặc tịnh hoặc bất tịnh; chẳng nên quán bốn chánh đoạn, bốn thần túc,
năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi hoặc tịnh hoặc bất
tịnh. Vì cớ sao? Vì bốn niệm trụ, tự tánh bốn niệm trụ không; bốn chánh
đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo
chi, tự tánh bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không. Tự tánh bốn
niệm trụ đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh bốn chánh đoạn cho đến tám
thánh đạo chi đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát
nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, bốn niệm trụ chẳng khá
được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được; bốn chánh đoạn cho đến tám
thánh đạo chi đều chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được.
Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có bốn niệm trụ thảy khá được, huống là
có tịnh cùng bất tịnh kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát
nhã Ba la mật đa.
Kiều
Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây, đấy là
tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử, thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán không giải thoát
môn hoặc thường hoặc vô thường; chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải
thoát môn hoặc thường hoặc vô thường. Vì cớ sao? Vì không giải thoát môn,
tự tánh không giải thoát môn không; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn, tự
tánh vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không. Tự tánh không giải thoát
môn đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh vô tướng, vô nguyện giải thoát môn
đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật
đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, không giải thoát môn chẳng khá được,
thường vô thường kia cũng chẳng khá được; vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn đều chẳng khá được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được. Sở vì
sao? Vì trong đây hãy không có không giải thoát môn thảy khá được, huống
là có thường cùng vô thường kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu
Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán không giải thoát môn hoặc vui hoặc khổ; chẳng nên quán vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn hoặc vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì không giải thoát
môn, tự tánh không giải thoát môn không; vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn, tự tánh vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không. Tự tánh không giải
thoát môn đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh vô tướng, vô nguyện giải
thoát môn đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã
Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, không giải thoát môn chẳng khá
được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được; vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn đều chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao?
Vì trong đây hãy không có không giải thoát môn thảy khá được, huống là có
vui cùng khổ kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la
mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán không giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã; chẳng nên quán vô tướng,
vô nguyện giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì không giải
thoát môn, tự tánh không giải thoát môn không; vô tướng, vô nguyện giải
thoát môn, tự tánh vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không. Tự tánh
không giải thoát môn đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự
tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, không giải
thoát môn chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được; vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn đều chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá
được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có không giải thoát môn thảy khá
được, huống là có ngã cùng vô ngã kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế
là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán không giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh; chẳng nên quán vô
tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì
không giải thoát môn, tự tánh không giải thoát môn không; vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn, tự tánh vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không.
Tự tánh không giải thoát môn đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh vô
tướng, vô nguyện giải thoát môn đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng
phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, không
giải thoát môn chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được; vô
tướng, vô nguyện giải thoát môn đều chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng
chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có không giải thoát môn
thảy khá được, huống là có tịnh cùng bất tịnh kia. Nếu người năng tu bát
nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Kiều Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây,
đấy là tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử, thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán năm nhãn hoặc thường
hoặc vô thường, chẳng nên quán sáu thần thông hoặc thường hoặc vô thường.
Vì cớ sao? Vì năm nhãn, tự tánh năm nhãn không; sáu thần thông, tự tánh
sáu thần thông không. Tự tánh năm nhãn đây tức chẳng phải tự tánh, tự
tánh sáu thần thông đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh
tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, năm nhãn chẳng
khá được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được; sáu thần thông chẳng
khá được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong
đây hãy không có năm nhãn thảy khá được, huống là có thường cùng vô thường
kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng
nên quán năm nhãn hoặc vui hoặc khổ, chẳng nên quán sáu thần thông hoặc
vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì năm nhãn, tự tánh năm nhãn không; sáu thần
thông, tự tánh sáu thần thông không. Tự tánh năm nhãn đây tức chẳng phải
tự tánh, tự tánh sáu thần thông đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng
phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, năm
nhãn chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được; sáu thần thông
chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì
trong đây hãy không có năm nhãn thảy khá được, huống là có vui cùng khổ
kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán năm nhãn hoặc ngã hoặc vô ngã, chẳng nên quán sáu thần thông hoặc ngã
hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì năm nhãn, tự tánh năm nhãn không; sáu thần
thông, tự tánh sáu thần thông không. Tự tánh năm nhãn đây tức chẳng phải
tự tánh, tự tánh sáu thần thông đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng
phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, năm
nhãn chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được; sáu thần thông
chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong
đây hãy không có năm nhãn thảy khá được, huống là có ngã cùng vô ngã kia.
Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này:Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán năm nhãn hoặc tịnh hoặc bất tịnh, chẳng nên quán sáu thần thông hoặc
tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì năm nhãn, tự tánh năm nhãn không; sáu
thần thông, tự tánh sáu thần thông không. Tự tánh năm nhãn đây tức chẳng
phải tự tánh, tự tánh sáu thần thông đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu
chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa
đây, năm nhãn chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được; sáu
thần thông chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được. Sở vì
sao? Vì trong đây hãy không có năm nhãn thảy khá được, huống là có tịnh
cùng bất tịnh kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la
mật đa.
Kiều
Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây, đấy là
tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại nữa, Kiều Thi
Ca! Nếu các thiện nam tử, thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô thượng Bồ đề
tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam tử! Ngươi nên
tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán Phật mười lực hoặc thường hoặc vô
thường; chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại
hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thường hoặc vô thường. Vì cớ
sao? Vì Phật mười lực, tự tánh Phật mười lực không; bốn vô sở úy, bốn vô
ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, tự
tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng không. Tự tánh Phật
mười lực đây tức chẳng phải tự tánh; tự tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám
pháp Phật bất cộng đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức
Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, Phật mười lực chẳng
khá được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được; bốn vô sở úy cho đến
mười tám pháp Phật bất cộng đều chẳng khá được, thường vô thường kia cũng
chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có Phật mười lực thảy
khá được, huống là có thường cùng vô thường kia. Nếu người năng tu bát nhã
như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán Phật mười lực hoặc vui hoặc khổ; chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô
ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng
hoặc vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì Phật mười lực, tự tánh Phật mười lực
không; bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả,
mười tám pháp Phật bất cộng, tự tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp
Phật bất cộng không. Tự tánh Phật mười lực đây tức chẳng phải tự tánh, tự
tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng đây cũng chẳng phải
tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba
la mật đa đây, Phật mười lực chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng
khá được; bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng đều chẳng khá
được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy
không có Phật mười lực thảy khá được, huống là có vui cùng khổ kia. Nếu
người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán Phật mười lực hoặc ngã hoặc vô ngã; chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn
vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng
hoặc ngã hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì Phật mười lực, tự tánh Phật mười lực
không; bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả,
mười tám pháp Phật bất cộng, tự tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp
Phật bất cộng không. Tự tánh Phật mười lực đây tức chẳng phải tự tánh, tự
tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng đây cũng chẳng phải
tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba
la mật đa đây, Phật mười lực chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá
được; bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng đều chẳng khá được,
ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có
Phật mười lực thảy khá được, huống là có ngã cùng vô ngã kia. Nếu người
năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán Phật mười lực hoặc tịnh hoặc bất tịnh; chẳng nên quán bốn vô sở úy,
bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất
cộng hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì Phật mười lực, tự tánh Phật
mười lực không; bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ,
đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, tự tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám
pháp Phật bất cộng không. Tự tánh Phật mười lực đây tức chẳng phải tự
tánh, tự tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng đây cũng
chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa.
Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, Phật mười lực chẳng khá được, tịnh bất tịnh
kia cũng chẳng khá được; bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng
đều chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao?
Vì trong đây hãy không có Phật mười lực thảy khá được, huống là có tịnh
cùng bất tịnh kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la
mật đa.
Kiều
Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây, đấy là
tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán pháp vô vong thất
hoặc thường hoặc vô thường, chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc thường
hoặc vô thường. Vì cớ sao? Vì pháp vô vong thất, tự tánh pháp vô vong
thất không; tánh hằng trụ xả, tự tánh tánh hằng trụ xả không. Tự tánh
pháp vô vong thất đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh tánh hằng trụ xả đây
cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật
đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, pháp vô vong thất chẳng khá được,
thường vô thường kia cũng chẳng khá được; tánh hằng trụ xả đều chẳng khá
được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây
hãy không có pháp vô vong thất thảy khá được, huống là có thường cùng vô
thường kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán Pháp vô vong thất hoặc vui hoặc khổ, chẳng nên quán tánh hằng trụ xả
hoặc vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì pháp vô vong thất, tự tánh pháp vô vong
thất không; tánh hằng trụ xả, tự tánh tánh hằng trụ xả không. Tự tánh
pháp vô vong thất đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh tánh hằng trụ xả đây
cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật
đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, pháp vô vong thất chẳng khá được, vui
cùng khổ kia cũng chẳng khá được; tánh hằng trụ xả chẳng khá được, vui
cùng khổ kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có
pháp vô vong thất thảy khá được, huống là có vui cùng khổ kia. Nếu người
năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại tác lời này:
Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán pháp vô
vong thất hoặc ngã hoặc vô ngã, chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc ngã
hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì pháp vô vong thất, tự tánh pháp vô vong thất
không; tánh hằng trụ xả, tự tánh tánh hằng trụ xả không. Tự tánh pháp vô
vong thất đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh tánh hằng trụ xả đây cũng
chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối
Bát nhã Ba la mật đa đây, pháp vô vong thất chẳng khá được, ngã vô ngã kia
cũng chẳng khá được; tánh hằng trụ xả đều chẳng khá được, ngã vô ngã kia
cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có pháp vô vong
thất thảy khá được, huống là có ngã cùng vô ngã kia. Nếu người năng tu bát
nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán pháp vô vong thất hoặc tịnh hoặc bất tịnh; chẳng nên quán tánh hằng
trụ xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì pháp vô vong thất, tự tánh
pháp vô vong thất không; tánh hằng trụ xả, tự tánh tánh hằng trụ xả không.
Tự tánh pháp vô vong thất đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh tánh hằng
trụ xả đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba
la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, pháp vô vong thất chẳng khá
được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được; tánh hằng trụ xả chẳng khá
được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây
hãy không có pháp vô vong thất thảy khá được, huống là có tịnh cùng bất
tịnh kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Kiều Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây,
đấy là tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhất thiết trí
hoặc thường hoặc vô thường; chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng
trí hoặc thường hoặc vô thường. Vì cớ sao? Vì nhất thiết trí, tự tánh
nhất thiết trí không; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, tự tánh đạo
tướng trí, nhất thiết tướng trí không. Tự tánh nhất thiết trí đây tức
chẳng phải tự tánh, tự tánh đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đây cũng
chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối
Bát nhã Ba la mật đa đây, nhất thiết trí chẳng khá được, thường vô thường
kia cũng chẳng khá được; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đều chẳng khá
được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây
hãy không có nhất thiết trí thảy khá được, huống là có thường cùng vô
thường kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán nhất thiết trí hoặc vui hoặc khổ; chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất
thiết tướng trí hoặc vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì nhất thiết trí, tự tánh
nhất thiết trí không; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, tự tánh đạo
tướng trí, nhất thiết tướng trí không. Tự tánh nhất thiết trí đây tức
chẳng phải tự tánh; tự tánh đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đây cũng
chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối
Bát nhã Ba la mật đa đây, nhất thiết trí chẳng khá được, vui cùng khổ kia
cũng chẳng khá được; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đều chẳng khá
được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy
không có nhất thiết trí thảy khá được, huống là có vui cùng khổ kia. Nếu
người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán nhất thiết trí hoặc ngã hoặc vô ngã; chẳng nên quán đạo tướng trí,
nhất thiết tướng trí hoặc ngã hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì nhất thiết trí,
tự tánh nhất thiết trí không; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, tự tánh
đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không. Tự tánh nhất thiết trí đây tức
chẳng phải tự tánh, tự tánh đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đây cũng
chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối
Bát nhã Ba la mật đa đây, nhất thiết trí chẳng khá được, ngã vô ngã kia
cũng chẳng khá được; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đều chẳng khá
được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy
không có nhất thiết trí thảy khá được, huống là có ngã cùng vô ngã kia.
Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán nhất thiết trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh; chẳng nên quán đạo tướng trí,
nhất thiết tướng trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì nhất thiết
trí, tự tánh nhất thiết trí không; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, tự
tánh đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không. Tự tánh nhất thiết trí
đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí
đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật
đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, nhất thiết trí chẳng khá được, tịnh bất
tịnh kia cũng chẳng khá được; đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đều
chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì
trong đây hãy không có nhất thiết trí thảy khá được, huống là có tịnh cùng
bất tịnh kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật
đa.
Kiều
Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây, đấy là
tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán tất cả đà la ni môn
hoặc thường hoặc vô thường, chẳng nên quán tất cả tam ma địa môn hoặc
thường hoặc vô thường. Vì cớ sao? Vì tất cả đà la ni môn, tự tánh tất cả
đà la ni môn không; tất cả tam ma địa môn, tự tánh tất cả tam ma địa môn
không. Tự tánh tất cả đà la ni môn đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh tất
cả tam ma địa môn đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức
Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, tất cả đà la ni môn
chẳng khá được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được; tất cả tam ma
địa môn đều chẳng khá được, thường vô thường kia cũng chẳng khá được. Sở
vì sao? Vì trong đây hãy không có tất cả đà la ni môn thảy khá được,
huống là có thường cùng vô thường kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế
là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán tất cả đà la ni môn hoặc vui hoặc khổ, chẳng nên quán tất cả tam ma
địa môn hoặc vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì tất cả đà la ni môn, tự tánh tất
cả đà la ni môn không; tất cả tam ma địa môn, tự tánh tất cả tam ma địa
môn không. Tự tánh tất cả đà la ni môn đây tức chẳng phải tự tánh, tự tánh
tất cả tam ma địa môn đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh
tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, tất cả đà la ni
môn chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được; tất cả tam ma
địa môn đều chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được. Sở vì
sao? Vì trong đây hãy không có tất cả đà la ni môn thảy khá được, huống
là có vui cùng khổ kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã
Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán tất cả đà la ni môn hoặc ngã hoặc vô ngã, chẳng nên quán tất cả tam
ma địa môn hoặc ngã hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì tất cả đà la ni môn, tự
tánh tất cả đà la ni môn không; tất cả tam ma địa môn, tự tánh tất cả tam
ma địa môn không. Tự tánh tất cả đà la ni môn đây tức chẳng phải tự tánh,
tự tánh tất cả tam ma địa môn đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải
tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, tất cả
đà la ni môn chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được; tất cả
tam ma địa môn đều chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng khá được. Sở
vì sao? Vì trong đây hãy không có tất cả đà la ni môn thảy khá được,
huống là có ngã cùng vô ngã kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu
Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán tất cả đà la ni môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh, chẳng nên quán tất cả
tam ma địa môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì tất cả đà la ni môn,
tự tánh tất cả đà la ni môn không; tất cả tam ma địa môn, tự tánh tất cả
tam ma địa môn không. Tự tánh tất cả đà la ni môn đây tức chẳng phải tự
tánh, tự tánh tất cả tam ma địa môn đây cũng chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng
phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la mật đa đây, tất
cả đà la ni môn chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được; tất
cả tam ma địa môn đều chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá
được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có tất cả đà la ni môn thảy khá
được, huống là có tịnh cùng bất tịnh kia. Nếu người năng tu bát nhã như
thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Kiều
Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây, đấy là
tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
nữa, Kiều Thi Ca! Nếu các thiện nam tử thiện nữ nhân vì kẻ phát tâm Vô
thượng Bồ đề tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, tác lời như vầy: Thiện nam
tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán Dự lưu hướng Dự lưu
quả hoặc thường hoặc vô thường; chẳng nên quán Nhất lai hướng Nhất lai
quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả hoặc thường
hoặc vô thường. Vì cớ sao? Vì Dự lưu hướng Dự lưu quả, tự tánh Dự lưu
hướng Dự lưu quả không; Nhất lai hướng Nhất lai quả, Bất hoàn hướng Bất
hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả, tự tánh Nhất lai hướng cho đến A la
hán quả không. Tự tánh Dự lưu hướng Dự lưu quả đây tức chẳng phải tự
tánh, tự tánh Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đây cũng chẳng phải tự
tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la
mật đa, Dự lưu hướng Dự lưu quả chẳng khá được, thường vô thường kia cũng
chẳng khá được; Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đều chẳng khá được,
thường vô thường kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy
không có Dự lưu hướng thảy khá được, huống là có thường cùng vô thường
kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán Dự lưu hướng Dự lưu quả hoặc vui hoặc khổ; chẳng nên quán Nhất lai
hướng Nhất lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán
quả hoặc vui hoặc khổ. Vì cớ sao? Vì Dự lưu hướng Dự lưu quả, tự tánh Dự
lưu hướng Dự lưu quả không; Nhất lai hướng Nhất lai quả, Bất hoàn hướng
Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả, tự tánh Nhất lai hướng cho đến
A la hán quả không. Tự tánh Dự lưu hướng Dự lưu quả đây tức chẳng phải tự
tánh, tự tánh Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đây cũng chẳng phải tự
tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la
mật đa, Dự lưu hướng Dự lưu quả chẳng khá được, vui cùng khổ kia cũng
chẳng khá được; Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đều chẳng khá được,
vui cùng khổ kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không
có Dự lưu hướng thảy khá được, huống là có vui cùng khổ kia. Nếu người
năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán Dự lưu hướng Dự lưu quả hoặc ngã hoặc vô ngã; chẳng nên quán Nhất lai
hướng Nhất lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán
quả hoặc ngã hoặc vô ngã. Vì cớ sao? Vì Dự lưu hướng Dự lưu quả, tự tánh
Dự lưu hướng Dự lưu quả không; Nhất lai hướng Nhất lai quả, Bất hoàn hướng
Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả, tự tánh Nhất lai hướng cho đến
A la hán quả không. Tự tánh Dự lưu hướng Dự lưu quả đây tức chẳng phải tự
tánh, tự tánh Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đây cũng chẳng phải tự
tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối Bát nhã Ba la
mật đa, Dự lưu hướng Dự lưu quả chẳng khá được, ngã vô ngã kia cũng chẳng
khá được; Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đều chẳng khá được, ngã vô
ngã kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì trong đây hãy không có Dự
lưu hướng thảy khá được, huống là có ngã cùng vô ngã kia. Nếu người năng
tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật đa.
Lại
tác lời này: Thiện nam tử! Ngươi nên tu Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên
quán Dự lưu hướng Dự lưu quả hoặc tịnh hoặc bất tịnh; chẳng nên quán Nhất
lai hướng Nhất lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la
hán quả hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Vì cớ sao? Vì Dự lưu hướng Dự lưu quả,
tự tánh Dự lưu hướng Dự lưu quả không; Nhất lai hướng Nhất lai quả, Bất
hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả, tự tánh Nhất lai
hướng cho đến A la hán quả không. Tự tánh Dự lưu hướng Dự lưu quả đây tức
chẳng phải tự tánh, tự tánh Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đây cũng
chẳng phải tự tánh. Nếu chẳng phải tự tánh tức Bát nhã Ba la mật đa. Đối
Bát nhã Ba la mật đa đây, Dự lưu hướng Dự lưu quả chẳng khá được, tịnh bất
tịnh kia cũng chẳng khá được; Nhất lai hướng cho đến A la hán quả đều
chẳng khá được, tịnh bất tịnh kia cũng chẳng khá được. Sở vì sao? Vì
trong đây hãy không có Dự lưu hướng thảy khá được, huống là có tịnh cùng
bất tịnh kia. Nếu người năng tu bát nhã như thế là tu Bát nhã Ba la mật
đa.
Kiều
Thi Ca! Các thiện nam tử, thiện nữ nhân này tác những thuyết đây, đấy là
tuyên nói chơn chánh Bát nhã Ba la mật đa.
--- o0o ---
Mục Lục Tập 6
Quyển thứ:
|
126|
127|
128|
129|
130|
131|
132
133|
134|
135|
136|
137|
138|
139|
140|
141|
142
143|
144|
145|
146|
147|
148|
149|
150
--- o0o ---
Mục Lục
Tổng Quát Kinh Bát Nhã
Tập: 1
| 2
|
3 | 4 | 5
| 6
| 7 |
8
| 9
| 10
|
11
| 12
13
| 14
| 15
| 16
| 17
| 18
| 19 |
20 | 21
| 22
| 23
| 24
--- o0o ---
Vi tính:
Thanh Tâm - Hoàng
Ánh
Cập nhật:
01-01-2003
Nguồn: www.quangduc.com
Về danh mục