Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
Phật mười lực thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh bốn
vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp
Phật bất cộng thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi
Tử! Vì tánh Phật mười lực thẳm sâu thời chẳng phải Phật mười lực, tánh bố
thí Ba la mật đa cho đến mười tám pháp Phật bất cộng thẳm sâu thời chẳng
phải bố thí Ba la mật đa cho đến mười tám pháp Phật bất cộng vậy. Xá Lợi
Tử! Nêú Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
pháp vô vong thất thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh
tánh hằng trụ xả thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá
Lợi Tử! Vì tánh pháp vô vong thất, tánh tánh hằng trụ xả thẳm sâu thời
chẳng phải tánh hằng trụ xả vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
nhất thiết trí thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh
đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật
đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh nhất thiết trí thẳm sâu thời chẳng phải
nhất thiết trí; tánh đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thẳm sâu thời
chẳng phải đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh tất
cả đà la ni môn thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh
tất cả tam ma địa môn thẳm sâu đấy hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao?
Xá Lợi Tử! Vì tánh tất cả đà la ni môn thẳm sâu thời chẳng phải tất cả đà
la ni môn, tánh tất cả tam ma địa môn thẳm sâu thời chẳng phải tất cả tam
ma địa môn vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh quả
Dự lưu thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh quả Nhất
lai, Bất hoàn, A la hán thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ
sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh quả Dự lưu thẳm sâu thời chẳng phải quả Dự lưu;
tánh quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thẳm sâu thời chẳng phải quả Nhất
lai, Bất hoàn, A la hán vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh Ðộc
giác Bồ đề thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử!
Vì tánh Ðộc giác Bồ đề thẳm sâu thời chẳng phải Ðộc giác Bồ đề vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh tất
cả hạnh Bồ tát ma ha tát thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ
sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh tất cả hạnh Bồ tát ma ha tát thẳm sâu thời chẳng
phải tất cả hạnh Bồ tát ma ha tát vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh chư
Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thẳm sâu, đấy hành Bát nhã Ba la mật đa.
Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thẳm sâu
thời chẳng phải chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vậy. Lại nữa,
Xá Lợi Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành
tánh sắc khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh thọ
tưởng hành thức khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá
Lợi Tử! Vì tánh sắc khó so lường thời chẳng phải sắc, tánh thọ tưởng hành
thức khó so lường thời chẳng phải thọ tưởng hành thức vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
nhãn xứ khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá
Lợi Tử! Vì tánh nhãn xứ khó so lường thời chẳng phải nhãn xứ, tánh nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ khó so lường thời chẳng phải nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vậy. Xá Lợi
Tử! nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh sắc
xứ khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh thanh hương
vị xúc pháp xứ khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá
Lợi Tử! Vì tánh sắc xứ khó so lường thời chẳng phải sắc xứ, tánh thanh
hương vị xúc pháp xứ khó so lường thời chẳng phải thanh hương vị xúc pháp
xứ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
nhãn giới khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh sắc
giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ khó
so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh nhãn
giới khó so lường thời chẳng phải nhãn giới, tánh sắc giới cho đến nhãn
xúc làm duyên sanh ra các thọ khó so lường thời chẳng phải sắc giới cho
đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh nhĩ
giới khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh thanh
giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ khó so
lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh nhĩ giới
khó so lường thời chẳng phải nhĩ giới, tánh thanh giới cho đến nhĩ xúc làm
duyên sanh ra các thọ khó so lường thời chẳng phải thanh giới cho đến nhĩ
xúc làm duyên sanh ra các thọ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh tỷ
giới khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh tánh hương
giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ khó so
lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh tỷ giới
khó so lường thời chẳng phải tỷ giới, tánh hương giới cho đến tỷ xúc làm
duyên sanh ra các thọ khó so lường thời chẳng phải hương giới cho đến tỷ
xúc làm duyên sanh ra các thọ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
thiệt giói khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh vị
giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh
thiệt giới khó so lường thời chẳng phải tthiệt giới, tánh vị giới cho đến
thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ khó so lường thời chẳng phải vị giới
cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
thân giới khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh xúc
giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ khó
so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh thân
giới khó so lường thời chẳng phải thân giới, tánh xúc giới cho đến thân
xúc làm duyên sanh ra các thọ khó so lường thời chẳng phải xúc giới cho
đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh ý
giới khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh pháp giới,
ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ khó so lường là hành
Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh ý giới khó so lường
thời chẳng phải ý giới, tánh pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các
thọ khó so lường thời chẳng phải pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra
các thọ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh địa
giới khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh thủy hỏa
phong không thức giới khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ
sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh địa giới khó so lường thời chẳng phải địa giới,
tánh thủy hỏa phong không thức giới khó so lường thời chẳng phải thủy hỏa
phong không thức giới vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh vô
minh khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh hành,
thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ
ưu não khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì
tánh vô minh khó so lường thời chẳng phải vô minh, tánh hành cho đến lão
tử sầu thán khổ ưu não khó so lường thời chẳng phải hành cho đến lão tử
sầu thán khổ ưu não vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh bố
thí Ba la mật đa khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành
tánh tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa khó so
lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh bố thí
Ba la mật đa khó so lường thời chẳng phải bố thí Ba la mật đa, tánh tịnh
giới cho đến Bát nhã Ba la mật đa khó so lường thời chẳng phải tịnh giới
cho đến bát nhã Ba la mật đa vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh nội
không khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh ngoại
không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi
không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị
không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp
không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh
không khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì
tánh nội không khó so lường thời chẳng phải nội không, tánh ngoại không
cho đến vô tánh tự tánh không khó so lường thời chẳng phải ngoại không cho
đến vô tánh tự tánh không vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
chơn như khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh pháp
giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly
sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới
khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh
chơn như khó so lường thời chẳng phải chơn như, tánh pháp giới cho đến bất
tư nghì giới khó so lường thời chẳng phải pháp giới cho đến bất tư nghì
giới vậy. Xá Lợi
Tử! nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh khổ
thánh đế khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh tập
diệt đạo thánh đế khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá
Lợi Tử! Vì tánh khổ thánh đế khó so lường thời chẳng phải khổ thánh đế,
tánh tập diệt đạo thánh đế khó so lường thời chẳng phải tập diệt đạo thánh
đế vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh bốn
tĩnh lự khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh bốn vô
lượng, bốn vô sắc định khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ
sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh bốn tĩnh lự khó so lường thời chẳng phải bốn tĩnh
lự; tánh bốn vô lượng, bốn vô sắc định khó so lường thời chẳng phải bốn vô
lượng, bốn vô sắc định vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh tám
giải thoát khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh tám
thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ khó so lường là hành Bát nhã Ba
la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh tám giải thoát khó so lường thời
chẳng phải tám giải thoát; tánh tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến
xứ khó so lường thời chẳng phải tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến
xứ vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh bốn
niệm trụ khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh bốn
chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh
đạo chi khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử!
Vì tánh bốn niệm trụ khó so lường thời chẳng phải bốn niệm trụ, tánh bốn
chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi khó so lường thời chẳng phải bốn
chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
không giải thoát môn khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành
tánh vô tướng, vô nguyện giải thoát môn khó so lường là hành Bát nhã Ba la
mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh không giải thoát môn khó so lường
thời chẳng phải không giải thoát môn, tánh vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn khó so lường thời chẳng phải vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh Bồ
tát thập địa khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi
Tử! Vì tánh Bồ tát thập địa khó so lường thời chẳng phải Bồ tát thập địa
vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh năm
nhãn khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh sáu thần
thông khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì
tánh năm nhãn khó so lường thời chẳng phải năm nhãn, tánh sáu thần thông
khó so lường thời chẳng phải sáu thần thông vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
Phật mười lực khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh
bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám
pháp Phật bất cộng khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao?
Xá Lợi Tử! Vì tánh Phật mười lực khó so lường thời chẳng phải Phật mười
lực, tánh bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng khó so lường
thời chẳng phải bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
pháp vô vong thất khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành
tánh tánh hằng trụ xả khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ
sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh pháp vô vong thất khó so lường thời chẳng phải
pháp vô vong thất, tánh tánh hằng trụ xả khó so lường thời chẳng phải tánh
hằng trụ xả vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh
nhất thiết trí khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh
đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật
đa. Vì cớ sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh nhất thiết trí khó so lường thời chẳng
phải nhất thiết trí; tánh đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí khó so lường
thời chẳng phải đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vậy. Xá Lợi
Tử! Nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh tất
cả đà la ni môn khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng hành tánh
tất cả tam ma địa môn khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ
sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh tất cả đà la ni môn khó so lường thời chẳng phải
tất cả đà la ni môn, tánh tất cả tam ma địa môn khó so lường thời chẳng
phải tất cả tam ma địa môn vậy. Xá Lợi
Tử! nếu Bồ tát ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng hành tánh quả
Dự lưu khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa; chẳng hành tánh quả Nhất
lai, Bất hoàn, A la hán khó so lường là hành Bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ
sao? Xá Lợi Tử! Vì tánh quả Dự lưu khó so lường thời chẳng phải quả Dự
lưu; tánh quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán khó so lường thời chẳng phải
quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán vậy.
Nguồn: www.quangduc.com