Bố thí Ba la mật đa khoảng giữa chẳng phải
buộc, chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì bố thí Ba la mật đa khoảng giữa tánh vô
sở hữu là tự tánh bố thí Ba la mật đa khoảng giữa vậy. Tịnh giới, an
nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa khoảng giữa chẳng phải
buộc, chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tịnh giới cho đến Bát nhã ba la mật đa
khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh tịnh giới cho đến Bát nhã Ba la mật
đa khoảng giữa vậy.
Nội không khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng
phải mở. Vì cớ sao? Vì nội không khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh nội
không khoảng giữa vậy. Ngoại không, nội ngoại không, không không, đại
không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế
không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng
tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự
tánh không, vô tánh tự tánh không khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải
mở. Vì cớ sao? Vì ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không khoảng giữa
tánh vô sở hữu là tự tánh ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không khoảng
giữa vậy.
Chơn như khoảng giữa chẳng phải buộc, chẳng
phải mở. Vì cớ sao? Vì chơn như khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh
chơn như khoảng giữa vậy. Pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến
dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư
không giới, bất tư nghì giới khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở.
Vì cớ sao? Vì pháp giới cho đến bất tư nghì giới khoảng giữa tánh vô sở
hữu là tự tánh pháp giới cho đến bất tư nghì giới vậy.
Khổ thánh đế khoảng giữa chẳng phải buộc
chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì khổ thánh đế khoảng giữa tánh vô sở hữu là
tự tánh khổ thánh đế khoảng giữa vậy. Tập diệt đạo thánh đế khoảng giữa
chẳng phải buộc, chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tập diệt đạo thánh đế
khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh tập diệt đạo thánh đế khoảng giữa
vậy.
Bốn tĩnh lự khoảng giữa chẳng phải buộc
chẳng phải mở Vì cớ sao? Vì bốn tĩnh lự khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự
tánh bốn tĩnh lự khoảng giữa vậy. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định khoảng
giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì bốn vô lượng, bốn vô
sắc định khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh bốn vô lượng bốn vô sắc
định khoảng giữa vậy.
Tám giải thoát khoảng giữa chẳng phải buộc
chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tám giải thoát khoảng giữa tánh vô sở hữu là
tự tánh tám giải thoát khoảng giữa vậy. Tám thắng xứ, chín thứ đệ định,
mười biến xứ chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tám thắng xứ,
chín thứ đệ định, mười biến xứ khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh tám
thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ khoảng giữa vậy.
Bốn niệm trụ khoảng giữa chẳng phải buộc,
chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì bốn niệm trụ khoảng giữa tánh vô sở hữu là
tự tánh bốn niệm trụ khoảng giữa vậy. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm
căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi khoảng giữa chẳng phải
buộc chẳng phải mở Vì cớ sao? Vì bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn,
năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi khoảng giữa tánh vô sở hữu
là tự tánh bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi khoảng giữa vậy.
Không giải thoát môn khoảng giữa chẳng phải
buộc, chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì không giải thoát môn khoảng giữa tánh
vô sở hữu là tự tánh không giải thoát môn khoảng giữa vậy. Vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ
sao? Vì không giải thoát môn khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh không
giải thoát môn khoảng giữa vậy.
Bồ Tát thập địa khoảng giữa chẳng phải buộc
chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì Bồ Tát thập địa khoảng giữa
tánh vô sở hữu là tự tánh Bồ Tát thập địa khoảng giữa vậy. Năm nhãn
khoảng giữa chẳng phải buộc, chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì năm nhãn
khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh năm nhãn khoảng giữa vậy. Sáu thần
thông khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì sáu thần
thông khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh năm nhãn khoảng giữa vậy.
Phật mười lực khoảng giữa chẳng phải buộc
chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì Phật mười lực khoảng giữa tánh vô sở hữu là
tự tánh Phật mười lực khoảng giữa vậy. Bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại
từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng khoảng giữa chẳng
phải buộc, chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì bốn vô sở úy cho đến mười tám
pháp Phật bất cộng khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh bốn vô sở úy cho
đến mười tám pháp Phật bất cộng khoảng giữa vậy.
Pháp vô vong thất khoảng giữa chẳng phải
buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì pháp vô vong thất khoảng giữa tánh vô
sở hữu là tự tánh pháp vô vong thất khoảng giữa vậy. Tánh hằng trụ xả
khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tánh hằng trụ
xả khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh tánh hằng trụ xả khoảng giữa
vậy.
Nhất thiết trí khoảng giữa chẳng phải buộc
chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì nhất thiết trí khoảng giữa tánh vô sở hữu là
tự tánh nhất thiết trí khoảng giữa vậy. Ðạo tướng trí, nhất thiết tướng
trí khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì đạo tướng,
nhất thiết tướng trí khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh đạo tướng trí,
nhất thiết tướng trí khoảng giữa vậy.
Tất cả đà la ni môn khoảng giữa chẳng phải
buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tất cả đà la ni môn khoảng giữa tánh
vô sở hữu là tự tánh tất cả đà la ni môn khoảng giữa vậy. Tất cả tam ma
địa môn khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tất cả
tam ma địa môn khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh tất cả tam ma địa
môn khoảng giữa vậy.
Dự lưu quả khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng
phải mở. Vì cớ sao? Vì Dự lưu quả khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh
Dự lưu quả khoảng giữa vậy. Nhất lai, Bất hoàn, A la hán khoảng giữa
chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì Nhất lai, Bất hoàn, A la
hán khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh Nhất lai, Bất hoàn, A la hán
khoảng giữa vậy.
Ðộc giác Bồ đề khoảng giữa chẳng phải buộc
chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì Ðộc giác Bồ đề khoảng giữa tánh vô sở hữu
là tự tánh Ðộc giác Bồ đề khoảng giữa vậy. Tất cả hạnh Bồ Tát Ma ha tát
khoảng giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì tất cả hạnh Bồ
Tát Ma ha tát khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh tất cả hạnh Bồ Tát Ma
ha tát khoảng giữa vậy.
Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề khoảng
giữa chẳng phải buộc chẳng phải mở. Vì cớ sao? Vì chư Phật Vô thượng
Chánh đẳng Bồ đề khoảng giữa tánh vô sở hữu là tự tánh chư Phật Vô thượng
Chánh đẳng Bồ đề khoảng giữa vậy.
Cụ thọ Thiện Hiện lại thưa với Phật rằng:
Bạch Thế Tôn! Có cá bổ giặc đà la chẳng siêng tinh tấn, chưa trồng căn
lành, đủ căn chẳng lành, bị bọn ác sở nhiếp, theo hạnh ma lực biếng nhác
thêm lên, tinh tấn yếu xuống, thất niệm, ác huệ tăng trưởng, đối với Bát
nhã Ba la mật đa đây thiệt khó tin hiểu. Phật nói: Thiện Hiện! Như vậy,
như vậy! Như lời ngươi nói. Bổ đặc già la chẳng siêng tinh tấn, chưa trồng
căn lành, đủ căn chẳng lành, bị bọn ác sở nhiếp, theo hạnh ma lực, biếng
nhác thêm lên, tinh tấn yếu xuống, thất niệm, bát huệ tăng trưởng, đối với
Bát nhã Ba la mật đa đây thật khó tin hiểu. Sở vì sao? Vì này Thiện Hiện !
Sắc thanh tịnh tức quả thanh tịnh. Vì cớ sao? Là thọ tưởng hành thức thanh
tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không
dứt vậy.
Thiện Hiện! Nhãn xứ thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức nhãn xứ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nhãn xứ thanh
tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không
dứt vậy. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thanh tịnh tức quả thanh tịnh, quả thanh
tịnh tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nhĩ tỷ thiệt
thân ý xứ thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì
không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Sắc xứ thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức sắc xứ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là sắc xứ thanh
tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không
dứt vậy. Thanh hương vị xúc pháp thanh tịnh tức quả thanh tịnh, quả thanh
tịnh tức thanh hương vị xúc pháp thanh tịnh Vì cớ sao? Là thanh hương vị
xúc pháp xứ thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt
vậy.
Thiện Hiện! Nhãn giới thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức nhãn giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nhãn
giới thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm
duyên sanh ra các thọ thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức
sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh. Vì cớ sao?
Là sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng
quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Nhĩ giới thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức nhĩ giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nhĩ giới
thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng
không dứt vậy. Thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên
sanh ra các thọ thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức thanh
giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng quả thanh
tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Tỷ giới thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức tỷ giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là tỷ giới thanh
tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không
dứt vậy. Hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các
thọ thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh thức hương giới cho đến
tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là hương giới cho
đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không
hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Thiệt giới thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức thiệt giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là thiệt
giới thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm
duyên sanh ra các thọ thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức vị
giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh. Vì cớ sao?
Là vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng
quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Thân giới thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức thân giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là thân
giới thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm
duyên sanh ra các thọ thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức
xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh. Vì cớ sao?
Là xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng
quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Ý giới thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức ý giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là ý giới thanh
tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không
dứt vậy. Pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ
thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức pháp giới cho đến ý xúc
làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là pháp giới cho đến ý
xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai
không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Ðịa giới thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức địa giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là địa giới
thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng
không dứt vậy. Thủy hỏa phong không thức giới thanh tịnh tức quả thanh
tịnh; quả thanh tịnh tức thủy hỏa phong không thức giới thanh tịnh. Vì cớ
sao? Là thuỷ hỏa phong không thức giới thanh tịnh cùng quả thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Vô minh thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức vô minh thanh tịnh. Vì cớ sao? Là vô minh thanh
tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không
dứt vậy. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão
tử sầu thán khổ ưu não thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức
hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não thanh tịnh. Vì cớ sao? Là hành
cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không
hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bố thí Ba la mật đa thanh tịnh
tức quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức bố thí Ba la mật đa thanh tịnh. Vì
cớ sao? Là bố thí Ba la mật đa thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai
không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Tịnh giới, an nhẫn, tinh
tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả
thanh tịnh tức tịnh giới cho đến Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh. Vì cớ
sao? Là tịnh giới cho đến Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh cùng quả thanh
tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Nội không thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức nội không thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nội
không thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không,
thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không,
tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng
không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh
không, vô tánh tự tánh không thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh
tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thanh tịnh Vì cớ sao? Là
ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thanh tịnh cùng quả thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Chơn như thanh tịnh tức quả thanh
tịnh, quả thanh tịnh tức chơn như thanh tịnh. Vì cớ sao? Là chơn như
thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng
không dứt vậy. Pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh,
bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không
giới, bất tư nghì giới thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức
pháp giới cho đến bất tư nghì giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là pháp giới
cho đến bất tư nghì giới thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không
hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Khổ thánh đế thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức khổ thánh đế thanh tịnh. Vì cớ sao? Là khổ
thánh đế thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Tập diệt đạo thánh đế thanh tịnh tức quả thanh tịnh,
quả thanh tịnh tức tập diệt đạo thánh đế thanh tịnh. Vì cớ sao? Là tập
diệt đạo thánh đế thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần,
vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bốn tĩnh lự thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức bốn tĩnh lự thanh tịnh. Vì cớ sao? Là bốn
tĩnh lự thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức bốn vô lượng bốn vô sắc định thanh tịnh. Vì
cớ sao? Là bốn vô lượng bốn vô sắc định thanh tịnh cùng quả thanh tịnh
không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Tám giải thoát thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức tám giải thoát thanh tịnh. Vì cớ sao? Là
tám giải thoát thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì
không riêng không dứt vậy. Tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ
thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức tám thắng xứ, chín thứ
đệ định, mười biến xứ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là tám thắng xứ, chín thứ đệ
định, mười biến xứ thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai
không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bốn niệm trụ thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức bốn niệm trụ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là bốn
niệm trụ thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần vì không
riêng không dứt vậy. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy
đẳng giác chi, tám thánh đạo chi thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh
tịnh tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thanh tịnh. Vì cớ sao?
Là bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thanh tịnh cùng quả thanh
tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Không giải thoát môn thanh tịnh
tức quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức không giải thoát môn thanh tịnh. Vì
cớ sao? Là không giải thoát môn thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai
không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Vô tướng, vô nguyện giải
thoát môn thanh tịnh tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn thanh tịnh. Vì cớ sao? Là vô tướng, vô nguyện giải
thoát môn thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần vì
không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bồ Tát thập địa thanh tịnh tức
quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức Bồ Tát thập địa thanh tịnh. Vì cớ sao?
Là Bồ Tát thập địa thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai
phần vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Năm nhãn thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức năm nhãn thanh tịnh. Vì cớ sao? Là năm
nhãn thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Sáu thần thông thanh tịnh tức quả thanh tịnh, quả
thanh tịnh tức sáu thần thông thanh tịnh. Vì cớ sao? Là sáu thần thông
thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng
không dứt vậy.
Thiện Hiện! Phật mười lực thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức Phật mười lực thanh tịnh. Vì cớ sao? Là
Phật mười lực thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì
không riêng không dứt vậy. Bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi,
đại hỷ, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng thanh tịnh tức quả
thanh tịnh; quả thanh tịnh tức bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất
cộng thanh tịnh. Vì cớ sao? Là bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật
bất cộng thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì
không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Pháp vô vong thất thanh tịnh tức
quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức pháp vô vong thất thanh tịnh. Vì cớ
sao? Là pháp vô vong thất thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không
hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Tánh hằng trụ xả thanh tịnh tức
quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức tánh hằng trụ xả thanh tịnh. Vì cớ sao?
Là pháp vô vong thất thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai
phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Nhất thiết trí thanh tịnh tức quả
thanh tịnh; quả thanh tịnh tức nhất thiết trí thanh tịnh. Vì cớ sao? Là
nhất thiết trí thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần vì
không riêng không dứt vậy. Ðạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thanh tịnh
tức quả thanh tịnh; quả thanh tịnh tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng
trí thanh tịnh. Vì cớ sao? Là đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thanh
tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng không
dứt vậy.
Thiện Hiện! Tất cả đà la ni môn thanh tịnh
tức quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức tất cả đà la ni môn thanh tịnh. Vì
cớ sao? Là tất cả đà la ni môn thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai
không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.Tất cả tam ma địa môn thanh
tịnh tức quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức tất cả tam ma địa môn thanh
tịnh. Vì cớ sao? Là tất cả tam ma địa môn thanh tịnh cùng quả thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện Dự lưu quả thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức Dự lưu quả thanh tịnh. Vì cớ sao? Là Dự lưu
quả thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần, vì không
riêng không dứt vậy. Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thanh tịnh tức quả
thanh tịnh quả thanh tịnh tức Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thanh tịnh. Vì
cớ sao? Là Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thanh tịnh cùng quả thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Ðộc giác Bồ đề thanh tịnh tức quả
thanh tịnh, quả thanh tịnh tức Ðộc giác bồ đề thanh tịnh. Vì cớ sao? Là
Ðộc giác Bồ đề thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không hai phần
vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Tất cả hạnh Bồ Tát Ma ha tát
thanh tịnh tức quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức hạnh Bồ Tát Ma ha tát
thanh tịnh. Vì cớ sao? Là tất cả hạnh Bồ Tát Ma ha tát thanh tịnh cùng quả
thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng bồ
đề thanh tịnh tức quả thanh tịnh, quả thanh tịnh tức chư Phật Vô thượng Bồ
đề Chánh đẳng thanh tịnh. Vì cớ sao? Là chư Phật Vô thượng Chánh đẳng bồ
đề thanh tịnh cùng quả thanh tịnh không hai không không hai phần, vì
không riêng không dứt vậy.
Lại nữa Thiện Hiện! Sắc thanh tịnh tức Bát
nhã Ba la mật đa thanh tịnh, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức sắc thanh
tịnh. Vì cớ sao ? Là sắc thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Thọ tưởng hành
thức thanh tịnh tức Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh, Bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh tức thọ tưởng hành thức thanh tịnh. Vì cớ sao? Là thọ tưởng
hành thức thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không
hai phần vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Nhãn xứ thanh tịnh tức Bát nhã Ba
la mật đa thanh tịnh, Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức nhãn xứ cũng
thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nhãn xứ thanh tịnh cùng Bát nhã Ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ thanh tịnh tức Bát nhã ba la mật đa cũng thanh tịnh; Bát
nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ cũng thanh tịnh. Vì
cớ sao? Là nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Sắc xứ thanh tịnh tức Bát nhã Ba
la mật đa cũng thanh tịnh, Ba la mật đa thanh tịnh tức sắc xứ cũng thanh
tịnh. Vì cớ sao? Là sắc xứ thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Thanh hương vị xúc
pháp xứ thanh tịnh tức Bát nhã Ba la mật đa cũng thanh tịnh, Bát nhã Ba la
mật đa thanh tịnh tức thanh hương vị xúc pháp xứ cũng thanh tịnh. Vì cớ
sao? Là thanh hương vị xúc pháp xứ thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Nhãn giới thanh tịnh tức Bát nhã
Ba la mật đa cũng thanh tịnh, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức nhãn
giới cũng thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nhãn giới thanh tịnh cùng Bát nhã ba
la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt
vậy. Sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các
thọ thanh tịnh tức Bát nhã Ba la mật đa cũng thanh tịnh; Bát nhã ba la mật
đa thanh tịnh tức sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng
thanh tịnh. Vì cớ sao? Là sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các
thọ thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai
phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Nhĩ giới thanh tịnh tức Bát nhã
Ba la mật đa cũng thanh tịnh, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức nhĩ giới
cũng thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nhĩ giới thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật
đa thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy.
Thanh giới, nhĩ thức giới vì nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ
thanh tịnh tức Bát nhã ba la mật đa cũng thanh tịnh. Vì cớ sao? Là thanh
giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng Bát nhã ba
la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt
vậy.
Thiện Hiện! Tỷ giới thanh tịnh tức Bát nhã Ba
la mật đa cũng thanh tịnh, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức tỷ giới
cũng thanh tịnh. Vì cớ sao? Là tỷ giới thanh tịnh cùng Bát nhã Ba la mật
đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ
thanh tịnh tức bát nhã Ba la mật đa cũng thanh tịnh; bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh tức hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh
tịnh. Vì cớ sao? Là hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ
thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần,
vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Thiệt giới thanh tịnh tức Bát nhã
Ba la mật đa cũng thanh tịnh, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức thiệt
giới thanh tịnh. Vì cớ sao? Là thiệt giới thanh tịnh cùng Bát nhã Ba la
mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
thanh tịnh tức Bát nhã Ba la mật đa cũng thanh tịnh; Bát nhã Ba la mật đa
thanh tịnh tức vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh
tịnh . Vì cớ sao? Là vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần,
vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Thân giới thanh tịnh tức Bát nhã
Ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức thân giới
thanh tịnh. Vì cớ sao? Là thân giới thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Xúc
giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh
tịnh tức bát nhã Ba la mật đa cũng thanh tịnh; Bát nhã ba la mật đa thanh
tịnh tức xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh.
Vì cớ sao? Là xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh
tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần vì
không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Ý giới thanh tịnh tức Bát nhã Ba
la mật đa thanh tịnh, bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức ý giới thanh
tịnh Vì cớ sao? Vì ý giới thanh tịnh cùng bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Pháp giới, ý thức
giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh tức Bát nhã ba
la mật đa thanh tịnh; Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức pháp giới cho
đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là pháp giới
cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh cùng Bát nhã Ba la mật
đa thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Ðịa giới thanh tịnh tức Bát nhã
ba la mật đa thanh tịnh, Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức địa giới
thanh tịnh vị cớ sao là địa giới thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy. Thủy
hỏa phong không thức giới thanh tịnh tức Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh,
Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức thủy hỏa phong không thức giới thanh
tịnh. Vì cớ sao? Là thủy hỏa phong không thức giới thanh tịnh cùng Bát nhã
Ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt
vậy.
Thiện Hiện! Vô minh thanh tịnh tức Bát nhã Ba
la mật đa thanh tịnh, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức vô minh thanh
tịnh. Vì cớ sao? Là vô minh thanh tịnh cùng bát nhã Ba la mật đa thanh
tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy. Hành, thức,
danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não
thanh tịnh tức bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh; Bát nhã Ba la mật đa thanh
tịnh tức hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não thanh tịnh. Vì cớ sao? Là
hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật
đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bố thí Ba la mật đa thanh tịnh
tức bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh, Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức
bố thí Ba la mật đa thanh tịnh. Vì cớ sao? Là bố thí ba la mật đa thanh
tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì
không riêng không dứt vậy. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự Ba la
mật đa thanh tịnh tức Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh. Vì cớ sao? Là tịnh
giới cho đến tĩnh lự Ba la mật đa thanh tịnh cùng Bát nhã Ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Nội không thanh tịnh tức bát nhã
ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức nội không
thanh tịnh. Vì cớ sao? Là nội không thanh tịnh cùng bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy. Ngoại
không , nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi
không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị
không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp
không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh
không thanh tịnh tức bát nhã ba la mật đa thanh tịnh; Bát nhã Ba la mật đa
thanh tịnh tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thanh tịnh. Vì cớ
sao? Là ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thanh tịnh cùng Bát nhã
ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không
dứt vậy.
Thiện Hiện! Chơn như thanh tịnh tức Bát nhã
Ba la mật đa thanh tịnh, Bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức chơn như
thanh tịnh. Vì cớ sao? Là chơn như thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa
thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy. Pháp
giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly
sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới,
thanh tịnh tức Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh; Bát nhã Ba la mật đa
thanh tịnh tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới cùng bát nhã Ba la mật
đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Khổ thánh đế thanh tịnh tức bát
nhã ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức khổ thánh
đế thanh tịnh. Vì cớ sao? Là khổ thánh đế thanh tịnh cùng Bát nhã ba la
mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Tập diệt đạo thánh đế thanh tịnh tức Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh, Bát
nhã ba la mật đa thanh tịnh tức tập diệt đạo thánh đến thanh tịnh. Vì cớ
sao? Vì tập diệt đạo thánh đế thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật đa thanh
tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bốn tĩnh lự thanh tịnh tức Bát
nhã Ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức bốn tĩnh
lự thanh tịnh. Vì cớ sao? Là bốn tĩnh lự thanh tịnh cùng Bát nhã Ba la mật
đa thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng không dứt vậy. Bốn
vô lượng, bốn vô sắc định thanh tịnh tức Bát nhã Ba la mật đa cũng thanh
tịnh; bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định
cũng thanh tịnh. Vì cớ sao? Là bốn vô lượng, bốn vô sắc định thanh tịnh
cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần vì không
riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Tám giải thoát thanh tịnh tức bát
nhã ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tức tám
giải thoát thanh tịnh. Vì cớ sao? Là tám giải thoát thanh tịnh cùng bát
nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần vì không riêng
không dứt vậy. Tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thanh tịnh vì
bát nhã ba la mật đa thanh tịnh; Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức tám
thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thanh tịnh Vì cớ sao? Vì tám
thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thanh tịnh cùng Bát nhã ba la mật
đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bốn niệm trụ thanh tịnh tức Bát
nhã ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức bốn niệm
trụ thanh tịnh. Vì cớ sao? Là bốn niệm trụ thanh tịnh cùng Bát nhã ba la
mật đa thanh tịnh không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám
thánh đạo chi thanh tịnh tức bát nhã ba la mật đa thanh tịnh; Bát nhã ba
la mật đa thanh tịnh tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thanh
tịnh. Vì cớ sao? Vì bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thanh tịnh
cùng Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần vì không
riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Không giải thoát môn thanh tịnh
tức Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức
không giải thoát môn thanh tịnh. Vì cớ sao? Là không giải thoát môn thanh
tịnh cùng bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần vì
không riêng không dứt vậy. Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thanh tịnh
tức Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh, bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức
vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thanh tịnh. Vì cớ sao? Là vô tướng, vô
nguyện giải thoát môn thanh tịnh cùng bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh
không hai không hai phần, vì không riêng không dứt vậy.
Thiện Hiện! Bồ Tát thập địa thanh tịnh tức
bát nhã ba la mật đa thanh tịnh, Bát nhã ba la mật đa thanh tịnh tức Bồ
Tát thập địa thanh tịnh. Vì cớ sao? Là Bồ Tát thập địa thanh tịnh cùng
bát nhã ba la mật đa thanh tịnh không hai không hai phần vì không
riêng không dứt vậy.
Nguồn: www.quangduc.com
KHÓ TIN HIỂU