Phụ
lục
bài
Tập
đế
:[3]
-
Lý
duyên
khởi
với
Tập
dế.
Các
đoạn
Kinh
Phật
có
liên
quan
tới
Khổ
và
Tập
đế.
Trích
dẫn
các
Kinh
Di
giáo,
Hỏa
dụ,
Lăng
Nghiêm,
Niết
bàn.
III.
Diêt
đế [4]
1.
Niết
Bàn
không
phải
là
hư
vô
mà
là
một
sự
tồn
tại
tích
cực,
siêu
việt
mọi
nghĩ
bàn.
2.
Niết
Bàn
là
bất
tử.
3.
Niết
Bàn
là
sự
an
toàn,
không
có
điều
ác.
4.
Niết
Bàn
là
cảnh
giới
siêu
việt.
5.
66
từ
ngữ
định
nghĩa
Niết
Bàn,
theo
cuốn
"Bàn
về
bốn
Ðế"
(Xem
Ðại
Tạng
(chữ
Hán)
Ðại
Chính
1647.P390-391)
6.
Niết
Bàn
của
Ðại
thừa.
-
Bốn
loại
Niết
Bàn
của
Ðại
thừa
-
Phụ
lục
bài
Diệt
đế
:
bài
Niết
Bàn
luận
[5]
IV.
Ðạo
đế
[6]
1.
Bốn
niệm
xứ.
2.
Bốn
chánh
cần.
3.
Bốn
thần
túc.
4.
Năm
căn.
5.
Năm
lực.
6.
Bảy
giác
chi.
7.
Tám
con
đường
đạo
chân
chính
-
Bát
chánh
đạo
và
ba
môn
học
giới
đinh
tuệ.
-
Quan
hệ
giữa
bảy
giác
chi
và
ba
môn
học.
V.
Ba
môn
học
V.I.
Giới
học
-
Giới
và
luật.
-
Sự
thành
lập
của
Luật
tạng.
-
Chỉ
trì
giới
và
tác
trì
giới.
-
8
loại
giới
điều
của
Tỷ
kheo
và
Tỷ
kheo
Ni.
-
Hai
mươi
kiền
độ
của
tác
trì
môn.
-
Giới
thể,
giới
tướng
và
giới
hạnh.
-
Tín
và
giới.
-
Giới
Ðại
thừa.
V.II
Ðịnh
học
-
Giải
thích
các
từ
ngữ
-
Các
phương
pháp
thiền
định
-
40
nghiệp
xứ,
và
quan
hệ
giữa
tính
cách
con
người
và
các
đối
tượng
quán
nghiệp
xứ.
-
5
phép
quán
định
tâm
và
ngũ
môn
thiền.
-
25
phuơng
tiện
chuẩn
bị
cho
tu
thiền.
-
Mục
đích
và
lợi
ích
tu
thiền
quán.
V.III
Tuệ
học
-
Các
loại
trí
tuệ
-
các
từ
ngữ
đồng
nghĩa
với
trí
tuệ
-
Tuệ
và
trí.
Các
loại
trí
theo
Duy
Thức
học.
-
Các
loại
trí
theo
luận
Câu
Xá.
-
Bốn
tuệ
và
những
từ
ngữ
đồng
nghĩa
với
tuệ.
-
Phân
biệt
trí
và
vô
phân
biệt
trí.
Ðức
Phật
sau
khi
thành
đạo
vài
tuần
dưới
gốc
cây
Bồ
Ðề,
bèn
lên
đường
đến
vườn
Nai,
ngoại
thành
Bénarès
(Ba
la
Nại),
thuyết
pháp
cho
năm
người
bạn
dồng
tu
eũ,
là
các
ông
Kiều
trần
Như...
dược
Phật
lựa
chọn
như
là
những
người
có
khá
nang
nhứt
dể
tiếp
thu
giáo
lý
đạo
Phật.
Chủ
dề
của
bài
thuyết
pháp
dầu
tiên
eủa
Phật
là
Bốn
đế,
tức
là
bốn
chân
lý.
Nộl
DUNG
Bàl
THUYếT
PHáP
ÐầU
TlêN
:
Trong
kinh
"Chuyến
pháp
Luân"
có
ghi
lại
bài
thuyết
pháp
đầu
tiên
của
Phật
về
Bốn
đế.
Ðại
khái
như
sau
:
'
"lSTày
các
Tỷ
kheo,
sanh
là
khổ,
già
cũng
l~
khổ
bịnh
eũng
khổ,
chết
cũng
khổ,
gần
kẻ
mình
không
ưa
là
khổ
;
xa
người
mình
yêu
cũng
khổ,
cầu
không
được
là
khổ,
chấp
chặt
năm
uẩn
là
khổ.
Như
vậy
khổ
là
một
chân
ìý
thánh
(Khổ
Thánh
đe)-
Lại
nữa,
này
các
Tỷ
kheo
!
Dẫn
tới
luân
hồi
và
tái
sanh
là
lòng
ham
tbích
và
thèm
khát,
nơi
nào
ham
thích
dều
thèm
khát
mong
cầu,
đó
là
chơn
lý
thánh
về
nguyên
nhân
của
sự
khổ
(Khổ
tập
thánh
đế)-
Lại
nữa,
này
các
Tỷ
kheo
!
Xa
lìa,
doạn
trừ
lòng
ham
thích,
thèm
khát
nói
trên,
giải
thoát
không
còn
vưóng
mắc,-
dó
là
chơn
lý
thánh
d~ệt
khổ
(Khổ
diệt
Thánh
đế).
Lại
nữa,
'này
các
Tỷ
kheo
?
Tám
con
đường
đạo
chánh
kiến,
chánh
tư
duy,
chánh
ngữ,
chánh
nghiệp,
chánh
mạng,
chánh
tin~l
tấn,
chánh
niệm,
chánh
dịnh
là
con
dường
diệt
Khổ
(Khổ
diệt
dạo
thánh
đe)-
BA
GlAl
ÐOạN
NHậN
TH(rc
Và
THvC
HàNH
THUYếT
BốN
Ðế
:
Ðối
Với
thUyết
Bốn
đế,
giai
doạn
dầu
tiên
của
người
tu
học
là
:
(1).
Thông
suất
về
mặt
lý
luận,
nhận
thức
bốn
dế
là
chơn
lý
không
sai-
~2)-
tJlal
doạn
hal
~à
can
cứ
vào
nhán
thưc
iy
luận
dó,
mà
có
hành
dộng
thực
tiễn
hằng
ngày,
về
ỹ
nghĩ,
cũng
lulư
về
lời
nói
và
hành
động,
không
bao
giờ
sai
chệch.
(3).
Trên
cơ
sở
thực
hành
dược
sự
nhứt
trí
giữa
lý
luận
và
thực
tiễn,
con
nguời
đạt
tới
chỗ
hoàn
thiện
về
nhân
cách.
sách
Phât
gọi
đó
là
ba
lần
chuyển-
Lần
chuyển
thứ
nhút
là
khai
thị
cho
ngllời
nghe
thấy
đươc
đạo
lý
(sau
này,
luận
A
Tỳ
Ðàm
gọi
là
kiến
đạo),
lần
chuyển
thứ
hm
gọi
là
khuyến
khích
người
nghe
sống
và
~ng
xử
theo
đúng
đạo
lý
đã
.
được
nghe
(Luận
A
Tỳ
Ðàm
gọi
là
tu
dạo)
và
giai
đoạn
ba
la
người
tu
dạo
dạt
tới
thánh
quả
VÔ
lậu
và
được
giải
thoát-
Luận
A
Tỳ
Ðàm
gọi
là
chímg
đạo,
người
tu
hành
chứng
dạo
trở
thành
bậc
Thánh
vô
lậu
tức
A
La
Hán.
VÔ
lậu
nghĩa
là
.không
còn
khuyết
điểm
sai
sót
gì
nữa-
.
.
THUYếT
BÔN
Ðế
Và
Lý
DUY£N
KHỏl
:
Trong
bốn
đế
thì
hai
để
khổ
và
tập
nói
về
sự
khổ
và
nguyên
nhân
của
sự
khổ,
~
giải
thích
quá
trình
lưu
chuyển
sinh
tử
của
con
người
từ
đời
này
sang
đời
khác-
Gọi
chung
là
duyên
khởi
của
sự
lưu
chuyển
hay
luân
hồi.
Còn
hai
đế
diệt
và
đạo,
nói
về
cảnh
giới
lý
tưởng
doạn
trừ
mọi
nỗi~
khổ
(tức
Niết
bàn)
và
nguyên
nhân
dẫn
tới
cảnh
giới
lý
tuởng
dó.
Gọi
chung
là
duyê~
khởi
của
sự
hoàn
diệt.
Kh~
.
đế
:
thuyết
minh
thế
giới
hiện
thực
dầy
dau
khổ.
'
'
Tập
đế
:
căn
nguyên
của
thế
giới
híện
tưọng
dầy
đau
khổ.
:
Diệt
dế
:
Thế
giới
lý
tưỏng
giác
ngộ
và
giải
thoát,
tức
Niết
bàn-
.
'
-
Ðạo
dế
-
con
đường
dạo
dẫn
tới
cảnh
giới
Niết
Bàn.
BốN
Ð~
Và
NGUY£N
Lý
'
TRl
BịNH
:
'
Phàm
phu
là
ngllời
bịnh.
Bịnh
ấy
là
khổ,
Phật
là
thầy
thuốc.
Thầy
thuốc
trướe
hết
chẩn
đoán
bịnh
và
tìm
ra
nguyên
nhân
của
bịnh.
Nguyên
nhân
của
bịnh
là
lòng
thèm
khát,
chấp
thủ.
Phật
chỉ
cho
thấy
cảnh
giới
lý
tưởng
không
bịnh
là
Niết
bàn,
dồng
thời
cũng
chỉ
bày
phương
thuốe
chữa
tn,
là
con
đường
đạo
(Bát
ehánh
đạo),
dần
tới
doạn
trừ
mọi
khổ
não
và
chứng
đạt
cảnh
giới
lý
tưởng
Niết
bàn.
'
Về
thuyết
Bốn
đế,
Tập
A
Hàm
quyển
15
viết
:
"Thời
ấy,
Ðức
Thế
Tôn
bảo
các
Tỳ
kheo
?
Có
bốn
thánh
đế.
Bốn
Thánh
đế
là
gì
?
Khổ
thánh
đế,
Khổ
tập
thánh
dế,
Khổ
diệt
thánh
dế,
Khổ
diệt
dạo
tích
thánh
đế-
Này
các
Tỷ
kheo,
ở
Khổ
thánh
đế,
nên
biết,
nên
hiểu.
ó
tập
Thánh
đế
nên
biết
nên
doạn.
ỏ
khổ
diệt
thánh
đế,
nên
biết
nên
chứng.
ỏ
khổ
diệt
đạo
tích
thánh
đế,
nên
biết
nên
tu
?
~
câu
ỉlỏi
:
sao
lại
vièt
~ho
dlẹt
ờạo
tlch
thánh
dế
?
Tích
là
dấu
vết.
Thánh
dế
về
dấu
vết
của
đạo
diệt
khổ".
Trong
kinh
Niết
bàn,
Thánh
dế
dược
gọi
là
chân
dế
Trong
phẩm
"Phạm
hạnh"
viết
:
"Phật
nói
với
e~ắc
Tỷ
kheo
!
Xưa,
ta
và
các
người,
ngu
si
không
có
tn
tuệ,
không
có
thể
hiểu
biết
được
như
thực
về
bốn
chân
đế,
do
đó
mà
trôi
dạt
mãi
trong
vòng
8anh
tử,
chìm
nơi
biển
khổ
lón.
Bốn
chân
đế
ấy
là
gì
?
Khổ,
tập,
diệt,
đạo".
.
Nghĩa
chữ
dế
:
Ðế
là
chơn
thực,
không
hư
vọng.
Sách
Nghĩa
Lânl
Chương
viết
:
đế
có
nghĩa
là
thực.
Sự
là
sự
thực
Lý
là
lý
thực.
Cả
lý
vấ
sự
đều
không
sai.
Cho
nên
gọi
là
đế---
'
'
'
Các
Thánh
dế
là
các
chơn
lý,
'
các
nguyên
.
lý
chơn
thực
mà
các
bậc
Thánh
dã
chứng
ngộ,
là
các
chon
lý
giúp
chúng
ta
vượt
qua
địa
vị
phàm
phu,
tiến
lên
'
hàng
bậc
thánh.
Các
tên
gọi
khac
là
bốn
chân
dế,
hay
bốn
dế
pháp.
11
KHổ
Ðế
:
'
.
~
~
chân
lý
về
sự
khổ
:
Phương
pháp
nhận
thức
của
Phật
là
thực
tiễn,
túyệt
đối
không
có
gì
là
siêu
hình
hay
thần
thoại-
Phật
nói
thảng
đời
người
khổ
như
thế
nào
:
già
khổ
ốm
khổ,
sanh
khổ,
chết
khổ,
xa
người
mình
yêu
là
khổ
~
gần
người
mình
không
ưa
là
khổ,
cầu
không
được
là
khổ.-.
Ðấy
là
những
nỗi
khổ
rất
thực
tế
mà
ai
cũng
cảm
nhận
dược,
miễn
là
có
chút
lương
tri.
Cách
phân
tích
khổ
theo
Phật
giáo
Nam
Tông
:
Cuốn
"Thanh
tịnh
dạo
luận
phân
tích
ch~
tiết
thành
12
loại
khổ
:
'
'
'
1/
Sanh
là
khổ
2/
Già
là
khổ.
3/
Bịnh
là
khổ
~
Buồn
rầu
~sorrow)
là
khò
5/
Rên
la
là
khổ
(lamentation)
6/'
Ðau
đớn
là
khổ
(pain)
7/
ưu
tư
là
khổ
(grief)
8/
Thất
vọng
là
khổ
(de8pair)
'
9/
Gần
gũi
người
mình
ghét
là
khổ