Đức
Dalai
lama
và
ông
John
Howard,
Thủ
tướng
Úc
Năm
1995
Ngày
13
tháng
9:
ông
William
J.
Clinton,
Tổng
Thống
Mỹ
Ngày
13
tháng
9:
ông
Albert
Gore,
Phó
Tổng
Thống
Mỹ
Ngày
4
tháng
5:
Tiến
sĩ
Klaus
Kinkel,
Ngoại
trưởng
Đức
Ngày
23
tháng
6:
ông
Flavio
Cotti,
Ngoại
Trưởng
Thụy
Sĩ
Năm
1994
Ngày
8
tháng
10:
bà
Gro
Harlem
Brundtland,
Thủ
Tướng
Na
Uy
Ngày
3
tháng
7:
bàVioleta
Chamorro,
Tổng
Thống
Nicaragua
Ngày
17
tháng
6:
ông
Silvio
Berlusconi,
Thủ
Tướng
Italy
Ngày
16
tháng
6:
ông
Oscar
Luigi
Scalfaro,
Tổng
Thống
Italy
Ngày
9
ttháng
6:
ông
Marin
Gonzalez,
Phó
Chủ
Tịch
Liên
Minh
Châu
Âu
Ngày
7
tháng
6:
ông
Jean
Luc
Dehene,
Thủ
Tướng
Bỉ
Ngày
6
tháng
6:
ông
Pleter
Kooilmans,
Ngoại
Trưởng
Hà
Lan
Ngày
5
tháng
6:
ông
Wim
Kok,
Tổng
Trưởng
Tài
chính
Hà
Lan
Ngày
29
tháng
4:
Giáo
sư
Karl-Hans
Laermann,
Tổng
Trưởng
Giáo
Dục
Đức
Ngày
28
tháng
4:
ông
William
J.
Clinton,
Tổng
Thống
Mỹ
Ngày
28
tháng
4:
ông
Albert
Gore,
Phó
Tổng
Thống
Mỹ
Ngày
21
tháng
3:
ông
Yossi
Sarid,
Bộ
Trưởng
Môi
Sinh
Israel
Năm
1993
Ngày
16
tháng
11:
ông
Francois
Mitterrand,
Tổng
Thống
Pháp
Ngày
16
tháng
11:
ông
Alain
Juppe,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Pháp
Ngày
14
tháng
11:
ông
Philippe
Douste
Blazy,
Bộ
Trưởng
Y
Tế
Pháp
Ngày
30
tháng
10:
ông
Alain
Carignon,
Tổng
Trưởng
Thông
Tin
Pháp
Ngày
28
tháng
10:
ông
Michel
Barnier,
Bộ
Trưởng
Môi
Sinh
Pháp
Ngày
14
tháng
6:
Tiến
sĩ
Thomas
Klestil,
Tổng
Thống
Áo
Ngày
14
tháng
6:
Tiến
sĩ
Alois
Mock,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Áo
Ngày
14
tháng
6:
Tiến
sĩ
Nikolaus
Michalek,
Bộ
Trưởng
Tư
Pháp
Áo
Ngày
15
tháng
6:
ông
Franz
Vranitzky,
Thủ
Tướng
Áo
Ngày
15
tháng
6:
Tiến
sĩ
Erhard
Buiek,
Phó
Thủ
Tướng
Áo
Ngày
29
tháng
6:
bà
Barbara
McDougal,
Bộ
Trưởng
Nội
Vụ
Canada
Ngày
12
tháng
5:
ông
Douglas
Hurd,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Anh
Ngày
27
tháng
4:
ông
William
J.
Clinton,
Tổng
Thống
Mỹ
Ngày
27
tháng
4:
ông
Albert
Gore,
Phó
Tổng
Thống
Mỹ
Ngày
26
tháng
4:
ông
Warren
Christopher,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Mỹ
Năm
1992
Ngày
6
tháng
4:
ông
Gareth
Evan,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Úc
Ngày
8
tháng
4:
ông
Paul
Keating,
Thủ
Tướng
Úc
Ngày
14
tháng
4:
ông
Don
McKinnon,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Tân
Tây
Lan
Ngày
11
tháng
4:
ông
Carlos
Menem,
Tổng
Thống
Argentina
Ngày
17
tháng
5:
ông
Patiricio
Aylwin,
Tổng
Thống
Chile
Ngày
16
tháng
7:
Tiến
sĩ
Thomas
Klestil,
Tổng
Thống
Áo
Ngày
26
tháng
7:
ông
Franz
Vranitzky,
Thủ
Tướng
Áo
Năm
1991
Ngày
22
tháng
3:
bà
Mary
Rohinson,
Tổng
Thống
Ái
Nhĩ
Lan
Ngày
16
tháng
4:
ông
George
Bush,
Tổng
Thống
Mỹ
Ngày
16
tháng
8:
His
Highness
Hans
Adam,
Prince
of
Lichtenstein
Ngày
19
tháng
8:
ông
Rene
Felber,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Thụy
Sĩ
Ngày
16
tháng
8:
ông
Ronald
Dumas,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Pháp
Ngày
2
tháng
9:
ông
Kurt
Waldheim,
Tổng
Thống
Áo
Ngày
2
tháng
9:
ông
Alois
Mock,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Áo
Ngày
3
tháng
9:
ông
Franz
Vranitzky,
Thủ
Tướng
Áo
Ngày
29
tháng
9:
ông
Vytautas
Landsbergis,
Tổng
Thống
Lithaunia
Ngày
30
tháng
9:
ông
Gediminas
Vagnorius,
Thủ
Tướng
Lithaunia
Ngày
1
tháng
10:
ông
Kazimieras
Motieka,
Phó
Tổng
Thống
Lithaunia
Ngày
2
tháng
10:
ông
Anatolijs
Gorbunvos,
Tổng
Thống
Lavtia
Ngày
3
tháng
10:
ông
Andregs
Krastins,
Phó
Tổng
Thống
Lavtia
Ngày
4tháng
10:
ông
Bronius
Kuzmickas,
Phó
Tổng
Thống
Estonia
Ngày
5tháng
10:
ông
Zhelyn
Zhelev,
Tổng
Thống
Bulgaria
Ngày
2
tháng
12:
ông
John
Major,
Thủ
Tướng
Anh
Ngày
4
tháng
12:
bà
Margaretha
af
Ugglas,
Tổng
Thống
Thụy
Điển
Ngày
5
tháng
12:
ông
Uffe
Ellemann-Jensen,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Đan
Mạch
Ngày
8
tháng
12:
ông
Torvald
Stoltenberg,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Na
Uy
Năm
1990
Ngày
2
tháng
2:
ông
Vaclav
Havel,
Tổng
Thống
Czechoslovakia
Ngày
24
tháng
24:
Hon
Lizin,
Bộ
Trưởng
thương
Mại
và
Hợp
Tác
Pháp
Ngày
1
tháng
6:
Đức
Giáo
hoàng
John
Paul
II
Ngày
2
tháng
9:
ông
Gerry
Weiner,
Ngoại
Trưởng
Canada
Ngày
10
tháng
9:
ông
H.
van
den
Broek,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Hà
Lan
Ngày
7
tháng
10:
ông
Richard
von
Weizsacher,
Tổng
Thống
Đức
Năm
1989
Ngày
27
tháng
6:
Tiến
sĩ
Oscar
Arias,
Tổng
Thống
Costa
Rica
Ngày
3
than1g
7:
ông
Carlos
Salinas
de
Gortari,
Tổng
Thống
Mexico
Ngày
6
tháng
12:
ông
Jurgen
Wohlrabe,
Tổng
Thống
Tây
Đức
Ngày
9
tháng
12:
ông
Kjell
Magne
Bondevik,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Na
Uy
Ngày
10
tháng
12:
Vua
Olav,
Na
Uy
Ngày
11
tháng
12:
ông
Jan
P.
Syse,
Thủ
Tướng
Na
Uy
Năm
1986
Ngày
13
tháng
5:
Tiến
sĩ
Rudolf
Kirchschlaeger,
Tổng
Thống
Áo
Ngày
27
tháng
5:
ông
Jacques
Chirac,
Thủ
Tướng
Pháp
Năm
1982
Ngày
27
tháng
7:
ông
Tunku
Abdul
Rahman,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Mã
Lai
Ngày
26
tháng
7:
ông
A.
Ratu
Perwiranegasa,
Tổng
Trưởng
Tôn
giáo
Mã
Lai
Ngày
2
tháng
8:
Ông
Adam
Malik,
Phó
Tổng
Thống
Nam
Dương
Năm
1980
Ông
Suzuki
Zenko,
Thủ
Tướng
Nhật
Bản
Năm
1978
Bà
J.R.
Jayewardene,
Phu
nhân
Tổng
Thống
Sri
Lanka
Năm
1973
Ngày
1
tháng
9:
Đức
Giáo
Hòang
Pual
V
Ngày
10
tháng
10:
ông
Erskine
Chidlers,
Tổng
Thống
Ái
Nhĩ
Lan
Ngày
10
tháng
10
ông
Lien
Cosgrade,
Thủ
Tướng
Ái
Nhĩ
Lan
Ngày
10
tháng
10:
ông
Frank
Aiken,
Bộ
Trưởng
Ngoại
giao
Ái
Nhĩ
Lan
Năm
1967
Ngày
13
tháng
11:
ông
Field
Marshal
T.
Kittikachorn,
Thủ
Tướng
Thái
Lan
Ngày
14
tháng
11:
Vua
Bhumibol
Adulyadej,
Thái
Lan
Năm
1956
Tất
cả
các
vị
Thủ
Tướng,
Tổng
Thống,
Phó
Tổng
Thống
Ấn
Độ
Năm
1954
Mao
Trạch
Đông,
Chu
Ân
Lai
và
Đặng
Tiểu
Bình
10.
Một
Tu
sĩ
Phật
Giáo
bình
thường
Đức
Đạt
Lai
Lạt
Ma
thường
nói
rằng:
''Tôi
chỉ
là
một
tu
sĩ
Phật
giáo
bình
thường,
không
hơn,
không
kém''
(I
am
just
a
simple
Buddhist
monk
-
no
more,
no
less).
Sống
trong
một
tịnh
thất
nhỏ
ở
Dharamsala,
Ngài
thức
dậy
vào
lúc
4
giờ
sáng,
ngồi
thiền,
rồi
tiếp
tục
làm
việc
theo
thời
khóa
biểu
của
văn
phòng
chính
phủ,
tiếp
khách
và
diễn
giảng
giáo
lý
cho
các
khóa
tu
hoặc
chứng
minh
các
đại
lễ.
11.
Tác
phẩm
của
Ngài
:
Mặc
dù
bận
rộn
với
nhiều
công
tác
của
chính
phủ
và
hoằng
Pháp,
nhưng
Đức
Đạt
Lai
Lạt
Ma
cũng
dành
những
thời
gian
nhất
định
để
viết
những
tác
phẩm
Phật
học,
lịch
sử,
tự
truyện...
để
phổ
biến
những
tinh
túy
trong
giáo
lý
của
Phật
Đà.
Khởi
viết
cuốn
''Đất
nước
và
Con
người
của
Tôi''
(My
Land
and
My
People)
vào
năm
1964
sau
khi
Ngài
đến
tị
nạn
tại
Ấn
Độ,
tính
đến
nay
đã
có
trên
dưới
50
tác
phẩm
các
loại,
do
chính
ngài
tự
tay
viết
hoặc
do
đệ
tử
ghi
chép
những
bài
giảng
của
Ngài
hoặc
họ
viết
về
ngài.
Đáng
chú
ý
trong
số
tác
phẩm
này
là:
"Khai
mở
con
mắt
trí
tuệ"
(The
opening
of
the
Wisdom
eye,
xuất
bản
năm
1972;
"Phật
giáo
của
Tây
Tạng''
(The
Buddhism
of
Tibet,
xb
năm
1975);
"Dalai
Lama:
chính
sách
của
Lòng
Từ"
(The
Dalai
Lama:
A
Policy
of
Kindness,
xb
năm
1990);
"Tự
do
nơi
lưu
đầy''
(Free
in
Exile,
xb
năm
1991);
"Ý
nghĩa
của
cuộc
sống''
(The
meaning
of
Life,
xb
năm
1992)
"Tia
sáng
trong
bóng
đêm"
(Flash
of
Lightning
in
the
Dark
of
Night,
xb
năm
1994);
''Cuộc
đối
thoại
về
trách
nhiệm
chung
và
giáo
dục
''(Dialogues
on
Universal
Responsibility
and
Education,
xb
năm
1995);
"Sức
mạnh
của
lòng
từ''
(The
power
of
compassion,
xb
năm
1995);
"Con
đường
giải
thoát''
(The
path
of
Enlightenment,
xb
năm
1995);
"Bạo
lực
và
Lòng
từ
bi/
sức
mạnh
của
Phật
giáo"
(Violence
and
Compassion/
Power
of
Buddhism,
xb
năm
1995);
"Bốn
Chân
Lý
Mầu
Nhiệm"
(The
Four
Noble
Truths,
xb
năm
1998);
"Nghệ
thuật
hạnh
phúc"
(The
art
of
Happiness,
xb
năm
1998).,"Mật
Tông
Kalachkra
(KALACHAKRA
TANTRA,
Xb
1999);
"ý
Nghĩa
cuộc
cuộc
sống"(
THE
MEANING
OF
LIFE,
Xb
1999);
"
Khoa
học
Tâm
Linh,
cuộc
đối
thoại
của
đông
&Tây"
(MIND
SCIENCE,An
East-West
Dialogue,
xb
1999);
"Ngủ,
nằm
mơ
và
Chết,
một
cuộc
khám
phá
của
Tâm
thức"
(SLEEPING,
DREAMING,
AND
DYING,
An
Exploration
of
Consciousness,
Xb
1999)
"Thế
giới
của
PG
Tây
Tang,
khái
quát
về
triết
lý
và
thực
hành"
(THE
WORLD
OF
TIBETAN
BUDDHISM,
An
Overview
of
Its
Philosophy
and
Practice,
Xb
1999
)
.v.v...
(địa
chỉ
liên
lạc
để
thỉnh
sách
của
Ngài
là:
Snow
Lion,
PO
Box
6483.
Thaca,
NY
14851,
USA.
Tel:
001-607-273-8519.
Fax:
001-607-273-8508.
e-mail:
Snow
Lion.
http://www.snowlionpub.com.
Wisdom
Publication,
361
Newbury
Street,
Boston,
Ma.
02115,
USA.
Tel:
001-617-536-3358,
Fax:
001-617-536-1897. http://www.snowlionpub.com;
Dharma
Publishing,
2910
San
Pablo
Ave,
Berkeley,
CA
94702,
USA.
Tel:
001-510-548-5407.
Fax:
001-510-548-2230.
Wisdom
Books,
402
Hoe
Street,
London
E17
9AA,
UK.
Tel:
0044-181-520-5588.
Fax:
0044-181-520-0932.
http://www.demon.co.uk/wisdom.
Địa
chỉ
liên
lạc
với
tác
giả:
His
Holiness
the
Dalai-Lama's
Religious
and
Cultural
Society.
Gangchen
Kyishong,
Dharamsala
176215,
District
Kangra,
Himachal
Pradesh
INDIA.
Đức
Đạt
Lai
Lạt
Ma
đang
thuyết
pháp
tại
sân
vận
động
Sydney,
Úc
châu
12.
Kết
luận:
Như
sự
mô
tả
của
giáo
sư
Eric
Sharpe
thánh
nhân
là
người
suốt
đời
chú
trọng
đến
việc
mang
lại
an
lạc
cho
con
người
và
cuộc
đời.
Trong
khi
theo
đuổi
lý
tưởng
ấy,
họ
thường
phải
hứng
chịu
những
trở
ngại,
đau
đớn
hoặc
nguy
hiểm
đến
sinh
mạng.
Đức
Đạt
Lai
Lạt
Ma
thứ
14
đã
hiện
thân
cho
những
gì
đã
được
mô
tả
ấy.
Tuy
nhiên,
theo
các
nhà
phân
tích,
sự
xuất
hiện
của
ngài
như
là
một
định
mệnh,
đã
thừa
kế
tước
vị
Dalai
Lama
ở
trong
một
giai
đoạn
bấp
bênh
nhất
trong
toàn
bộ
lịch
sử
cao
quý
này.
Hiện
nay,
vẫn
trong
thân
phận
người
tị
nạn
lưu
vong,
tuy
nhiên,
Ngài
rất
lạc
quan
và
hy
vọng
cho
Chân
dung
Đức
Đạt
Lai
Lạt
Ma
thứ
14
tương
lai
độc
lập
và
tự
do
cho
thế
giới
và
xứ
sở
của
Ngài
như
lời
Ngài
đã
nhắc
tới
trong
bức
Thông
Điệp
2000:
"Thế
kỷ
20
đầy
xung
đột
và
chiến
tranh.
Từng
bước,
chúng
ta
bảo
đảm
thế
kỷ
tới
sẽ
có
đặc
tính
bất
bạo
động
và
đối
thoại,
là
điều
kiện
tiên
quyết
để
cùng
hiện
hữu
bên
nhau
trong
hòa
bình".
"Xã
hội
nào
cũng
có
những
khác
biệt
và
xung
đột.
Tuy
vậy,
chúng
ta
cần
phát
triển
niềm
tin
tưởng
rằng:
đối
thoại
và
tình
bạn
là
một
đường
lối
chính
chắn
để
tránh
bạo
động.
Trước
thiên
kỷ
mới,
điều
mọi
người
cần
thực
hiện
là
tăng
cường
tinh
thần
trách
nhiệm
đối
với
quốc
tế".
Tổng
hợp
theo
các
tài
liệu:
-
Mary
craig
(1997)
Kundun,
A
biography
of
the
Family
of
the
Dalai
Lama,
Harper
Collins
Publishers,
London
-
Roger
Hicks
&
Ngakpa
Chogyam
(1984)
Great
Ocean,
An
Authories
Biography
of
the
Buddhist
Monk
Tenzin
Gyatso
His
Holiness
The
14th
Dalai
Lama,
Element
Books,
Great
Britain.
-
Tenzin
Gyatso
Dalai
Lama
(1998),
Freedom
in
Exile,
Snow
Lion
Publications,
New
York.
(xem tiếp)
---o0o---
---o0o---
|Danh
Nhân
Phật Giáo Thế
Giới | Tủ sách
Phật Học |
---o0o---
Kỹ thuật vi tính: Hải
Hạnh,
Ðàm
Thanh,
Diệu
Nga,
Tâm
Chánh,
Nguyên
Tâm
Trình bày: Nhị Tường
Cập
nhật: 01-04-02
Nguồn: www.quangduc.com
Về danh mục