x
|
cHòa
Thượng Thích Duy Lực
DUY
LỰC NGỮ LỤC
QUYỂN
THƯỢNG (TỪ NĂM 1983 - 1989)
Ban Văn
Hóa Thành Hội Phật Giáo TP. Hồ chí Minh Thực Hiện
Nhà Xuất
Bản Tôn Giáo Hà Nội P.L.2545 - D.L. 2001
LỜI
NÓI ĐẦU
Quyển NGỮ LỤC này là
tập hợp từ những lời thị chúng của Thiền Sư DUY LỰC
trong những kỳ thiền thất tại Việt Nam kể từ năm 1983
cho đến những năm tháng cuối đời. Cứ hằng tháng Ngài
cho mở một khóa tu bảy ngày ở mỗi Thiền Đường cho các
hành giả tu Thiền, gọi là "đả Thiền Thất" để hướng
dẫn đại chúng chuyên sâu trong sự nghiệp tu hành. Những
lời dạy trước sau đều được đồ đệ ghi âm lại để
làm tài liệu tham khảo.
Bởi là những giải đáp từ
các câu hỏi trực tiếp nên có tính thực tiễn, giải tỏa
được những gút mắc của người tham thiền.
Sau khi Ngài thị tịch, nhiều
Tăng, Ni, Phật tử yêu cầu, khuyến khích chúng tôi ghi chép
lại những lời khai thị trên để in thành sách.
Thuở sinh tiền, có người
hỏi Thiền Sư : "Sau khi Sư phụ đi vắng , nếu có thắc mắc
gì chúng con biết hỏi ai ?:
Ngài đáp : " Có thắc mắc
thì gom lại viết thư để tôi trả lời; hoặc xem kinh sách,
Ngữ Lục tôi đã dịch thuật, hoặc nghe băng rồi ghi lại
lời giải đáp mấy năm qua, theo đó mà tu".
Nhận thấy đây là những lời
di huấn vô cùng quý báu và cần thiết cho những hành giả
tham thiền, nên chúng tôi không ngại sự nông cạn của mình,
nguyện cố gắng thực hiện Ngữ Lục này hầu làm tài liệu
cho người hiện tại và đời sau tham khảo.
Trong quá trình sao lục, chúng
tôi vẫn trân trọng giữ trung thực những lời dạy của Người,
chỉ xin mạn phép lược qua những phần trùng lặp, tránh đi
đôi điều không cần thiết. Mặc dù hết sức cố gắng,
tuy nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong chư hành, đọc giả từ bi chỉ giáo.
Vì lời dạy của chư Phật,
chư Tổ xưa nay vừa nói liền phá, chỉ là phương tiện tạm
thời để trị bệnh chấp của chúng sanh, nay đem dây dưa
bày ra, mong đọc giả được ý quên lời, nếu chấp lời
nghịch ý, thì tội của những người thực hiện đã đáng
ba mươi gậy !
Đại diện Nhóm
thực hiện
MAI THẮNG NGHĨA
TIỂU
SỬ
Thiền Sư Thích Duy Lực
Tọa Chủ Từ Ân Thiền
Đường Hoa Kỳ
THỜI THƠ ẤU
Sư hiệu DUY LỰC, tự GIÁC
KHAI, thế danh LA DU sanh ngày 05 tháng 05 năm 1923, là người
làng Long Yên, huyện Phong Thuận phủ Triều Châu, tỉnh Quảng
Đông, Trung Quốc. Cha tên là La Xương và mẹ tên là Lưu Thị,
làm nghề nông. Sau khi tốt nghiệp phổ thông cấp 1, thì Sư
phải nghỉ học, theo cha sang Việt Nam sinh sống, lúc đó Sư
được 16 tuổi (1938). Trú tại tỉnh Cần Thơ, Sư thường
tranh thủ tự học trong lúc rảnh rỗi. Đến năm 26 tuổi (1948),
thi đậu bằng giáo viên Hoa Văn và được mời dạy ở các
trường tiểu học tỉnh Tà Keo Cao Miên (nay là Campuchia), và
trường Khải Trí ở Cần Thơ, Trường Cái Vồn ở Vĩnh Long,
Việt Nam trải qua 10 năm. Năm 1958, sau khi lấy bằng Đông Y
Sĩ cấp 1, Sư được mời làm đông y sĩ cho tiệm thuốc Tế
Ngươn Đường Cà Mâu và Minh Nguyệt Cư Sĩ Lâm tỉnh Cần
Thơ để khám bệnh miễn phí cho dân trong thời gian 8 năm.
Trong tủ sách của Cư Sĩ Lâm
có bộ Kinh Tục Tạng gồm 150 quyển, lúc đầu Sư định đọc
hết toàn bộ, nhưng trải qua một năm chỉ xem được 7 quyển,
sau quyết định chỉ xem phần Thiền Tông. Lúc đó Sư theo
Pháp sư DIỆU DUYÊN tham học Tổ Sư Thiền (Pháp Sư Diệu Duyên
đã nhiều năm thân cận Lai Quả Thiền Sư và Hư Vân Thiền
Sư, và ngài tịch vào năm 1976 tại Chùa Thảo Đường Việt
Nam).
THỜI KỲ XUẤT GIA HỌC ĐẠO
Vào mùng 08 tháng 02 năm 1973,
Sư được Hòa Thượng, thượng Hoằng hạ Tu cho xuất gia tu
học tại chùa Từ Aân Quận 11 Chợ Lớn. Tháng 05 năm 1974,
Sư thọ giới Tam Đàn Cụ Túc tại Chùa Cực Lạc Malaysia.
Từ đó Sư chuyên tham câu thoại
đầu "Khi chưa có trời đất ta là cái gì" trải qua nhiều
năm, một hôm do đọc quyển "Trung Quán Luận" đến câu "Do
có nghĩa KHÔNG nên thành tựu tất cả pháp" đốn ngộ ý chỉ
"TỪ KHÔNG HIỂN DỤNG", lại tỏ ngộ câu KHÔNG sanh nơi đại
giác, như biển nổi non bọt, vô số nước hữu lậu, đều
từ KHÔNG sanh khởi trong Kinh Lăng Nghiêm, với câu "Lấy VÔ
TRỤ làm gốc" của Ngài Lục Tổ; "Từ gốc VÔ TRỤ lập tất
cả pháp" của Ngài Duy Ma Cật vốn cùng một ý chỉ, VÔ TRỤ
tức TÁNH KHÔNG, thể Chơn Như vốn KHÔNG mà tự hiển bày
sự dụng; thể và dụng của Chư Phật với chúng sanh vốn
chẳng hai chẳng khác, cùng khắp không gian thời gian, nơi thánh
chẳng thêm, nơi phàm chẳng bớt, dù là phàm phu mà sức dụng
của Phật tánh chẳng kém hơn Phật, cũng chẳng từng gián
đoạn, chỉ vì chúng sinh ứng dụng hàng ngày mà chẳng tự
biết.
THỜI KỲ HOẰNGPHÁP
Ngày mùng 2 tháng 4 năm 1977
Sư thừa lệnh ân sư (Hòa Thượng Hoằng Tu) ra hoằng pháp
Tổ Sư Thiền tại chùa Từ Aân đường Hùng Vương Quận 11
TP HCM. Hai năm sau, tứ chúng phật tử qui tụ ngày càng đông,
Phật tử người Việt theo tu học pháp Tổ Sư Thiền hơn 4000
người, mỗi lần tham dự thiền thất đều vượt trên 300
người.
Tháng 02 năm 1989, Sư di cư đến
tiểu bang California nước Hoa Kỳ và sáng lập Từ Ân Thiền
Đường tại Orange County. Đến thiền đường học đạo có
người Tây Phương và người Á Châu, trong đó người Việt
Nam đông nhất. Những năm gần đây, Sư thường được thỉnh
đến các nước như Chùa Chánh Giác ở Toronto, Canada, Chùa
Quan Aâm ở Brisbane Australia, Hồng Kông, Tịnh Xá Đại Bi ở
Đài Loan để hoằng pháp và các thiền đường ở Mỹ để
giảng dạy pháp Tổ sư Thiền.
Riêng ở Việt nam, bất cứ
nơi nào mời, Sư đều tùy duyên giảng dạy, như đả Thiền
Thất tại chùa Từ Aân Quận 11, chùa Hưng Phước đường
Cách Mạng Tháng 8 quận 3, Chùa Pháp Thành Quận 6, Chùa Sùng
Đức Quận 6, Chùa Huệ Quang Quận Tân Bình, , Đại Tòng Lâm,
Ni Viện Thiện Hòa Bà Rịa Vũng Tầu, và tại các tỉnh Long
An, Sóc Trăng, Tây Ninh Khánh Hòa, Bình Định..
Năm 1996 Sư lập một nông thiền
trồng rau sạch không dùng phân bón và thuốc sát trùng tại
Củ Chi, Sai Gòn.
Đến năm 1998, Sư đã được
Ban Hoằng Pháp Trung Ương Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam, mời
thỉnh vào Ban Hoằng Pháp Trung Ương, với cương vị Uûy Viên
Ban Hoằng Pháp Trung Ương, Sư đã được Giáo Hội phân thỉnh
giảng tại các Khóa Bồi Dưỡng Hoằng Pháp ngắn hạn cho
các tỉnh Miền Trung tổ chức tại Bình định, cho các tỉnh
Miền Đông, TP Saigon và Miền Nam tại Văn Phòng 2 Trung Ương
Giáo Hội.
Đến năm 1999 Sư thành lập
phòng khám bệnh và phát thuốc miễn phí tại huyện Long Thành
tỉnh Đồng Nai cũng nhằm tùy duyên hóa độ chúng sinh, trong
hoàn cảnh khó khăn của sự phát triển tôn giáo tại Việt
Nam.
DỊCH THUẬT CÁC KINH SÁCH
VÀ TRƯỚC TÁC
Ngoài ra Sư còn truớc tác,
dịch thuật và chú giải từ tiếng Hán sang tiếng Việt các
kinh điển và ngữ lục của Tổ sư hơn 20 loại, lượng sách
phát hành tại Việt nam trên mấy mươi ngàn quyển. Các kinh
sách tiếng Việt và một số bằng tiếng Hoa được phát hành
bao gồm:
DỊCH THUẬT và CHÚ GIẢI:
-
Kinh Lăng Nghiêm
-
Kinh Lăng Già
-
Kinh Pháp Bảo Đàn
-
Kinh Viên Giác
-
Kinh Duy Ma Cật
-
Đại Huệ Ngữ Lục
-
Tham Thiền Cảnh Ngữ (tác giả:
Hòa Thượng Bác Sơn)
-
Thiền Thất Khai Thị Lục (tác
giả: Lai Quả Thiền Sư)
-
Bá Trượng Quảng Lục và Ngữ
Lục
-
Truyền Tâm Pháp Yếu
-
Trung Phong Pháp Ngữ
-
Cội Nguồn truyền Thừa
-
Chư Kinh Tập Yếu
-
Tín Tâm Minh Tịch Nghĩa Giải
TRƯỚC TÁC:
-
Góp Nhặt Lời Phật Tổ và Thánh
Hiền
-
Công Aùn Của Phật Thích Ca &
Tổ Đạt Ma
-
Phật pháp với Thiền Tông
-
Đường Lối Tham Tổ Sư Thiền
-
Danh Từ Thiền Học
-
Vũ Trụ Quan Thế Kỷ 21
-
Yếu Chỉ Trung Quán Luận
-
Yếu Chỉ Phật Pháp...
VIÊN TỊCH
Sư biện tài vô ngại, tùy
duyên hóa độ và tận tụy với hoằng pháp lợi sanh, chẳng
kể gian lao, không từ khó nhọc. Người xưa có nói "Bồ Tát
dĩ lợi sanh vi bổn hoài", (Bồ Tát luôn luôn vì lợi ích chúng
sanh mà cứu giúp) thật khế hợp với Sư biết bao.
Hóa duyên kỳ tắc, Sư thị
tịch vào lúc 10 giờ 30 phút ngày 07-1-2000 tại California Hoa
Kỳ,tức ngày mùng 01 tháng 12 năm Kỷ Mão, nhằm lúc 01 giờ
30 phút giờ Việt Nam ngày 02tháng 12 năm Kỷ Mão (tức ngày
08 tháng Giêng năm 2000).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Tiểu sử của Hòa Thượng
Thích Duy Lực
Phần thứ nhất :
Cuốn 1 - 10 :
- Giải thích chơn không và
Diệu hữu.
- Nghĩa ba câu.
- Thị pháp trụ pháp vị,
thế gian tướng thường trụ.
- Đời mạt pháp nên tu pháp
nào thích hợp ?
- Trì kinh và tụng kinh.
- Niệm Phật và tham thiền
khác nhau như thế nào ?
- Tham thiền chưa ngộ rồi
chết đi về đâu ?
- Đuổi theo lời nói.
- Phân biệt chơn nghi và hồ
nghi.
- "Thấy" của Phật và"thấy"
của chúng sanh khác nhau như thế nào ?
- Hôn trầm.
- Tham thiền và Bố tát.
- Cách thực hành tham Tổ Sư
Thiền.
- Mặc chiếu ở trong phái
nào ?
- Tiểu thừa thiền, Đại
thừa thiền và Tối thượng thừa liền.
- Tri huyển tức ly, bất tác
phương tiện, Ly huyền tức giác, diệc vô tiệm thứ.
- Nói về cái "Tri" của ngài
Vĩnh Gia.
- Thế nào là đại ngộ và
tiểu ngộ ?
- Công phu thành khối như thế
nào ?
- Khi tham thiền có xem được
kinh không ?
- Thoại đầu và Mặc chiếu
khác nhau thế nào ?
- Tham thiền cần phải tụng
kinh, bái sám không ?
- Lọt vào vô ký không ?
- Vì sao lịch đại Tổ sư,
Chư Hộ pháp bận rộn khi phải thiền thất ?
- Sao gọi kiến tánh lại tiêu
diệt thân tâm thế giới ?
- Có phải ba đời chư Phật
đều thành Phật do tham thiền không ?
- Thế nào là tam quyền tam
yếu ?
- Thế nào là ngũ vị quân
thần ?
- Khi công phu đến đầu sào
trăm thước.
- Phân biệt : Công án và Thoại
đầu.
- Mở mắt chiêm bao và nhắm
mắt chiêm bao.
- Tham thiền có chướng ngại
việc làm không ?
- Làm sao biết mình tinh tấn
?
- Phân biệt Tổ Sư thiền
và Như Lai thiền.
- Tự mình coi sách tham thoại
đầu thì sao ?
- Ở ngoài tâm không có Phật.
- Có phải chi vọng là chánh
niệm không ?
- Không cho giữ chánh niệm.
- Tri vọng.
- Cần lấy Giới luật nghi
lễ tu để kiến tánh không ?
- Thế nào để kiến "Tánh"
?
- Tham thiền có bị 50 thứ
ngũ ấm ma quấy phá không ?
- Ba thứ ngoại đạo theo Tri
Giả đại sư nói
- Tứ y.
- Lượt giảng Kinh Pháp Bảo
Đàn.
- Muốn hóa độ chúng sanh,
tự phải có phương tiện.
- Hết vọng tưởng có phải
kiến tánh không ?
- Năm tông bảy phái.
- Thế nào là nhập lưu vong
sở ?
- Giới luật.
- Đắc quả A La Hán có phải
kiến tánh không ?
- Đến đầu sào trăm thước
lìa ý thức chưa ?
- Sơ - trung - hậu thiện dương.
- Tông chỉ Tịnh Độ.
- Chỗ ngộ Như Lai Thiền và
Tổ sư Thiền.
- Quy y Tam Bảo.
- Ngộ rồi cần ấn chứng
không ?
- Bồ Tát sợ nhân, Chúng sanh
sợ quả.
- Thiền tông cần kiến tánh,
không nghĩa giải.
- Nhắc lại quy củ.
- Giải thích : Tứ hoằng thệ
nguyện. Văn, tư, tu.
- Vọng từ đâu sanh ?
- Phân biệt : Tham thoại đầu
và niệm Phật.
Phần thứ hai :
Cuốn 11 - 20 :
- Thế lưu bố trưởng và
trước trưởng. Tri tri.
- Nghi tình phát khởi, nghi
tình chẳng phát khởi.
- Nghi tình thành khối đập
bể hư không.
- Ba cấp trì giới.
- Nghi tình tự phá đến đầu
phà 100 thước, buông xuống được chưa ?
- Không để ý các cảnh giới.
- Tu nhĩ căn viên thông như
thế nào ?
- Niệm danh hiệu Phật có
phải tham thiền không ?
- Con trâu qua song cửa, đầu,
mình, bốn chân đều qua, còn cái đuôi qua không được, tại
sao ?
- Xe bò không chạy, nên đánh
xe hay con bò ?
- Đời mạt pháp, ít người
chứng đạo, nên tu tịnh độ nhờ tha lực được không ?
- Ai tạo ra vũ trụ này ?
- Vạn pháp duy thức.
- Khi phá được bổn tham chưa
triệt để, thì làm sao phát nghi nữa ?
- Tại sao tri kiến Phật cũng
quét ?
- Khi tham thiền, vọng tưởng
nổi nhiều thì làm sao ?
- Phản văn tự tánh.
- Tứ cú.
- Tại sao chúng sanh tạp dụng
tâm ?
- Sao gọi là chánh tín ?
- Giải thích : "Minh tâm kiến
tánh".
- Tham thiền cần trì chú không
?
- Giải thích : Thoại đầu.
- Hữu tình, vô tình thuyết
pháp như thế nào ?
- Sở trí và năng trí.
- Tham thiền có cần kiến
giải không ?
- Ác kiến ngoại đạo như
thế nào ?
- Biến kiến, tà kiến, thân
kiến, kiến thủ kiến, giới thủ kiến.
- Sự truyền y bát - truyền
tâm ấn.
- Tổ sư thiền rất kî thần
thông.
- Phật và Tổ kiến tánh triệt
để mới có tư cách lập ra tông phái.
- Kiến tánh có thành Phật
không ?
- Thiền bệnh.
- Ơn cha mẹ lớn hay ơn Phật
lớn ?
- Làm cách nào để đền ơn
cha mẹ ?
- Cầu siêu cho cha mẹ bằng
cách nào tốt hơn ?
- Kiến tánh rồi còn tu nữa
không ?
- Lượt giảng Kinh Phổ Môn.
- Lược giảng Bát Nhã Tâm
Kinh.
- Hiểu lầm hai chữ giáo lý.
- Chuyển lạ thành quen, từ
quen đến lạ.
- Tụng kinh và tham thiền.
- Mật tông (Tam nghiệp gia
trì).
- Y kinh giải nghĩa Tam thế
Phật oan, Ly kinh nhất tự đồng như ma thuyết.
- Tụng kinh cho người chết,
thì người chết hưởng 3 phần, còn người sống hưởng 7
phần. Đúng - sai ?
- Tham thiền là trợ duyên
cho người chết.
- Kinh liễu nghĩa và kinh bất
liễu nghĩa.
- Tứ liệu giảng.
- Phân biệt : Chánh niệm và
tà niệm.
- Ai là cha mẹ đầu tiên ?
- Không gian, thời gian, số
lượng có bớt hay không ?
- Nhân quả trong lục đạo.
- Tự lực và tha lực - Thiền
và tịnh độ.
- Tịnh độ : Tính - Nguyện
- Hành.
- Thiền Tịnh song tu.
Phần thứ ba :
Cuốn 21 - 30 :
- Làm thế nào khởi nghi tình
?
- Tham thoại đầu trụ vào
đâu ?
- Giải thích : nhìn vào hầm
sâu đen tối.
- Tất cả đều vô thủy vô
chung.
- Biết tự lại thì sao.
- Phật thành đạo cách đây
2519 năm và vô lượng kiếp, cái nào đúng ?
- Tất cả lời nói đều là
chiêm bao.
- Chấp xuất gia và tại gia
mới tu.
- Tham thiền có ra ngoài nhân
quả không ?
- Nhập thất tham Thiền có
được không ?
- 10 bức chăn trâu.
- Câu chuyện con cọp ở chợ.
- Sự báo hiếu.
- Tại sao hành khởi giải
tuyệt ?
- Thế nào là biệt niệm ?
- Phân biệt : trì kinh và tụng
kinh .
- Sở tri chướng.
- Nguyên nhân sư phụ ra hoằng
pháp.
- Thấy cảnh giới an ổn khi
đánh mất câu thoại.
- Làm thế nào để biết có
công phu khi ngủ ?
- Giới, định huệ ở trong
nghi tình.
- 10 tông phái.
- Khai thị ngộ nhập tri kiến
Phật.
- Niệm thoại đầu được
không ?
- Có biện pháp nào giải quyết
" giải ngộ " cho là chứng ngộ ?
- Giải thích : chứng ngộ
và giải ngộ.
- Tại sao cúng dường chính
mình ?
- Phỉ báng Phật pháp.
- Chỗ đen tối là mặt trăng.
- Tất cả pháp không có tự
tánh.
- Ngã chấp là gì ?
- Tham thoại đầu không được
khởi biệt niệm.
- Hồi hướng là gì ?
- Thực hành phát đại nguyện.
- Sanh tử thiết như thế nào
?
- Thiên thượng thiên hạ duy
ngã độc tôn .
- Kinh đại thừa liễu nghĩa
mục đích chấm dứt sự tìm hiểu.
- Cái " tri " của kinh lăng
nghiêm.
- Kiến tinh là mặt trăng thứ
hai.
- Tướng bệnh và tướng mạnh
ở trong thân.
- Tin pháp môn và tin tự tâm.
- Tứ tướng.
- Bố thí thế nào không nắm
lấy tướng ?
- Tất cả cảnh giới điều
do vọng tâm sanh khởi.
- Từ bi và bác ái.
- Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ
tâm.
- Nổi niệm từ bi điều là
biệt niệm.
- Thế nào bố thí không biệt
niệm.
Phần thứ bốn :
Cuốn 31 - 50 :
- Từ lạ đến quen.
- Đang tham thoại đầu, xen
vào : vô sở đắc, vô sở cầu, vô sở sợ, được không
?
- Tham thiền có lo cho việc
lâm trung không ?
- Bắt chước lời nói của
Phật Tổ điều là bệnh.
- Thế nào là niệm trước
chẳng niệm sau chẳng diệt ?
- Đa bảo tháp ở đâu ?
- Sanh diệt đã diệt, tịch
diệt làm vui.
- Tâm vô sở đắc.
- Vì sao đức Phật nói kinh
bất liễu nghĩa và hướng dẫn tu tịnh độ ?
- Muốn bỏ tâm chấp quấy
thì làm sao ?
- Tại sao giáo điển là việc
hôm nay ?
- Biến dịch sinh tử.
- Tu kiếp này không thành rồi
chết quên hết, có uổng công tu không ?
- Con người từ đâu đến,
rồi chết đi về đâu ?
- Cảnh tỉnh người tham thiền
.
- Tham thiền qua giai đoạn
buồn ngủ.
- Người tham thiền không yên
ổn khi sanh tử chưa giải quyết.
- Giải thích : phi hữu và
phi vô.
- Tạo tất cả tội, làm sao
được kiến tánh.
- " Tín tâm bất nhị ". Làm
sao phát khởi tín tâm ?
- Phạm vi ngã chấp rộng lắm,
làm sao lấy 9 chữ : vô sở đắc, vô sở cầu, vô sở sợ,
để phá ngã chấp ?
- Phân biệt dứt niệm và
vô niệm.
- Nghi tình là tự tánh.
- Làm thế nào nơi nào cũng
thiền đường, ở đâu cũng thiền thất ?
- Tin Phật không tin Tổ.
- Giải thích : Thoại đầu
và thoại vĩ.
- Tại sao phải tham thiền
?
- Ngũ đình tâm quán.
- Tu pháp Tổ sư thiền có
xuất gia không ?
- Có cách nào để thoát khỏi
cái " sợ " ?
- Như thế nào 3 bệnh : chấp
thành bệnh, trước thành ma, kế thành ngoại đạo.
- Thế nào là hiện tại không
trụ ?
- Ngài Triệu Châu nói : 30
năm chẳng tạp dụng tâm.
- Tham thiền quét hết sự
tương đối.
- Thâm tín tự tâm.
- Trạng thái thanh tịnh.
- Lời dạy chư tổ để phá
chấp.
- Mục đích tham thiền có
sở cầu không ?
- Phương pháp tham thiền để
kéo dài nghi tình.
- Tham thoại đầu có phải
việc hôm nay không ?
- Câu thoại đầu không có
nghi tình ?
- Không cửa là cửa giải
thoát.
- Ban ngày vọng tưởng nhiều.
Ban đêm chiêm bao nhiều.
- Thế nào là tha thiết sanh
tử luân hồi ?
- 49 năm không nói một chữ,
vậy tham thoại đầu thì sao ?
- Nhìn chỗ ngón tay chỉ, mới
gọi là khán thoại đầu.
- Khi dụng tâm thì không có
tâm dùng.
- Tham thiền khi một niệm
không khởi thì có phá hoại pháp thế gian không ?
- Lục đạo là giả, tu làm
chi ?
- Tham thiền giữ giới gì
?
- Tham thiền cần thọ giới
Bố tát không ?
- Tham thiền có trở ngại
việc sinh hoạt không ?
- Thế nào là khán thoại đầu
và niệm thoại đầu ?
- Nói có công phu đắc lực,thì
không có công phu.
- Trên đầu một chữ " NHƯ
" .
- Thấy nghe mùi hương là ngũ
ấm ma.
- Nghi tình có nhiếp lục căn
không ?
- Mục đích hai thời công
phu ?
- Tự tánh ở chính mình hay
ở Đa bảo tháp ?
- Thế nào cùng nghi sanh tử
và nghi câu thoại đầu ?
- Chấp có tự tánh để ngộ.
- Chỉ quán kinh Pháp hoa.
- Học đầy bụng rồi dạy
người khác .
- Tham như thế nào để khỏi
phỉ báng Phật ?
- Đề Bà Đạt Đa có mật
hạnh gì ?
- Tu ở nhà có chứng quả
không ?
- Tham thiền quên ăn quên ngủ
.
- Xem kinh để làm gì ?
- Khi nào kiến tánh mới đi
đám phải không ?
- Mua bán Như Lai .
- Pháp sư Ấn Quang, Tổ thứ
13 của tịnh độ tông không cho xem kinh .
- Chúng con có cha mẹ chết
thì làm sao ?
- Nhờ đám để sống không
đám thì làm sao ?
- Chẳng thà chết đói ở
ngoài đường, không làm tăng ứng phó ở đạo tràng.
- Nếu không đọc kinh thì
những bộ kinh để làm gì ?
- Pháp tứ y.
- VÔ TRỤ trong Kinh Kim Cang.
- Các môn phái khác có khẩu
quyết tương truyền, còn tổ sư thiền thì sao ?
- Hàng xuất gia tu có trở
ngại gì không ?
- Hành thế nào để thoát
ngộ ?
- Thế nào là vô sanh, từ
bi và bát ái ?
- Tham thiền hồi hướng như
thế nào ?
- Thế nào là trụ tâm quán
tịnh là bệnh ?
- Lược giảng Kinh Viên Giác.
Phần thứ năm :
Cuốn 51 - 70 :
-Có bệnh không uống thuốc
là ngu si; không bệnh mà -uống thuốc là điên cuồng.
- Sơ lược qui củ thiền thất.
- Kể chuyện ông sư ở Từ
Ân để cảnh sách.
- Sống bình thường không
đòi hỏi, có phải tu không ?
- Tại sao tự tánh vốn trong
sạch mà lại có cáu bẩn ?
- Nhập thất để tu (chuyện
con cọp ở chợ).
- Chưa quy y làm sao tu ?
- Khi có người lâm chung, hành
giả phải làm thế nào ?
- Chấp thành tà, trước thành
ma, kế thành ngoại đạo.
- Vô trụ không có gốc, từ
gốc vô trụ sinh tất cả pháp.
- Thế nào là ly đạo và nhập
đạo ?
- Cho tâm thắc mắc, không
cho tâm đi tìm hiểu ?
- Làm thế nào dứt "Ái" để
giải thoát ?
- Quyến trí và thật trí đều
là tà.
- Lời cảnh sách ni chúng Thiền
Đức.
- Pháp môn niệm Phật vãn
sanh từ đâu ?
- Tọa thiền theo hơi thở
có trở ngại gì không ?
- Thế nào : Tà tông và chánh
tông, đắc và bất khả đắc ?
- Lời nói Đức Phật là thuốc
trị bệnh.
- Như Lai thiền và Tổ sư
thiền là 2 hay 1 ?
- Tham thiền làm chánh, việc
sinh sống là phụ.
- Tham thiền không có bí quyết,
chỉ cần sanh tử thiết.
- Vô niệm của niệm Phật
và vô niệm của tham Thiền có đồng nghĩa không ?
- Nghiên cứu mà dịch kinh
làm sao đúng ?
- Tất cả chúng sanh đều
có Phật tánh, tại sao chúng sanh không thành Phật mà lại
làm chúng sanh ?
- Trung Quán Luận.
- Kiến tánh đến mạt hậu
lao quan có thần thông không?
- Nghi tình trả về đâu ?
- Chữ "Biết" là cửa tai họa.
- Cúng dường như thế nào
đúng Pháp ?
- Chẳng cùng muôn pháp làm
bạn là người gì ?
- Ý căn bản của Phật pháp.
- Thế nào đủ tư cách hành
giả Tổ sư thiền.
- Thế nào tin tự tâm 100%.
- Khai thị Diệu Thuật đang
bệnh.
- Vấn đề ăn chay.
- Chẳng phải tâm, chẳng phải
Phật, chẳng phải vật là cái gì ?
- Sanh tử vô thỉ vô chung.
- Tại sao nổi lên đại từ
đại bi là vọng ?
- Nghi tình phát xuất từ chỗ
nào ? Và chừng nào bỏ được ?
- Tuyệt hậu tái tô.
- Công án Tu Bồ Đề và Đế
Thích.
- Lời khai thị Ni chúng Kiều
Đàm.
- Họ biết nhiều rồi mới
tham thiền phải không ?
- Nếu không học thì làm sao
khỏi bị phạm giới ?
- Tu mà không học là tu mù,
học mà không tu như tủ đựng sách.
- Khi lâm chung nghi lễ bên
Thiền tông làm thế nào ?
- Cúng thất có ích lợi gì
?
- Phật giáo không kiến lập
chơn lý.
- Tham thiền có đè nén vọng
tưởng không ?
- Tam thoại đầu tức là phản
văn tự tánh.
- Thiền tông sao gọi là giáo
ngoại biệt truyền ?
- Phật pháp không có nhất
định.
- 7 ngày cúng - Cúng cô hồn.
- Vô trụ Niết bàn.
- Phật dùng tâm bình đẳng
chế ra giới luật không bình đẳng, vì tâm lý, sinh lý nam
nữ chẳng đồng.
- Tỳ kheo Ni kiến tánh, Tỳ
kheo tăng đảnh lễ.
- Nếu không học kinh điển,
lấy gì trả lời Phật tử ?
- 4 điều khó và 4 điều dễ
trong Trung Phong Pháp Ngữ.
- Tụng kinh để làm gì ?
- Tông Tịnh độ, quan trọng
nhất là nguyện.
- Tất cả đều phải từ
nghi đến ngộ.
- Tham thiền cần thọ giới
Bồ Tát không ?
- Không chiêm bao, không nghĩ
gì hết, vậy chủ ở đâu ?
- Bất phá trùng quan bất bế
quan.
- Tìm hiểu biết và tuỳ duyên
biết đều chấm dứt.
- Nguyên nhân gì lập ra Tam
quan ?
- Phá được 2 quan còn sanh
tử không ?
- Ngồi thiền không phải tham
thiền.
- Thanh tịnh đều quét.
- Tại sao chưa ngộ được
nhập thất ?
- Phật tánh và pháp tánh.
- Giảng kinh Lăng Nghiêm.
- Tụng kinh, niệm Phật, làm
lành lánh dữ có bị sanh tử không ?
- Phá sơ quan còn có tạo nghiệp
nữa không ?
- Người ở xa có tham thiền
được không ?
- Cư sĩ tại gia tham thiền
cần giữ giới không ?
- Muốn sám hối tụng kinh
để tiêu nghiệp, rồi mới tham thiền được không ?
- Phỉ báng kinh Pháp Hoa tội
nặng, phỉ báng Như Lai tội nhẹ, đúng không ?
- Giới luật.
- Công phu trong lúc sống thông
thẳng qua sau khi chết là thế nào ?
Phần thứ sáu :
Cuốn 71 - 95 :
- Thế nào : Mắt huệ sáng,
lý tánh thông, chí kiên cố ?
- Vì sao chúng con nghe khai thị
nhiều lần vẫn sai tông chỉ ?
- Những điểm nào sai của
Đại Thừa Khởi Tín Luận ?
- Trong kinh cũng nói bệnh mặc
kệ.
- Khai thị phá tập khí có
được không ?
- Người kiến tánh còn có
" sợ " không ?
- Quan điểm lập trường đạo
Phật như thế nào ?
- Làm sao vượt qua hình thức
?
- Tại sao Phật đưa cành hoa,
ngài Ma Ha Ca Diếp được ngộ ?
- Những người ở xa khi tham
thiền gặp chướng ngại thì làm thế nào ?
- Phân biệt Diệu tâm biến
hiện và chơn như duyên khởi.
- Những điều lầm lỗi có
chướng ngại cho mình không ?
- Có cách nào giúp cho trẻ
thơ không lọt vào " biết " ?
- Sự truyền thừa của sư
phụ.
- Tại sao sư phụ, pháp phái
được truyền từ Tào Động và thế pháp thì dòng Lâm Tế
?
- Chúng con có công phu trở
ngại, khi sư phụ đi rồi, biết hỏi ai ?
- Giữa kiến tánh và chứng
quả khác nhau như thế nào ?
- Tam tạng giáo điển có lập
chơn lý không ?
- Có thể mình tự độ được
không ?
- Tụnh kinh Pháp hoa và tu tổ
sư thiền, phước đức như thế nào ?
- Hai điều cần thiết tu tổ
sư thiền.
- Tại sao pháp sư thuyết 2
câu bị đoạ địa ngục ?
- Quy củ tối thiểu khi dự
thiền thất ?
- Làm cách nào tôn trọng được
" vô sở cầu " ?
- Ham chổ " ồ " lên đập
tan vô thỉ vô minh.
- Khi vắng sư phụ, chúng con
gặp chướng ngại thì sao ?
- Làm thế nào làm thiện không
trụ nơi thiện ?
- Phật tánh không dính dáng
đến vô minh, Tại sao nói " Vô minh tức Phật tánh " ?
- Nếu người khác vấn nạn
thì làm sao ?
- Tham cần xuất gia hay tại
gia ?
- Cô Diệu Tâm hỏi vấn đề
làm ngữ lục.
- Tại sao ngài Nguyệt Khê
nói Đại Thừa Khởi Tín Luận không phải của ngài Mã Minh
?
- Ngài Tăng Triệu lại dẫn
chứng Đại Thừa Khởi Tín Luận ?
- Có phải thự hiện vô ngã
là ngộ đạo ?
- Tu tịnh độ chuyển qua tu
tổ sư thiền được không ?
- Có tông chỉ Tịnh độ không
?
- Thiền và Tịnh độ cùng
một thể, vậy có đúng không ?
- Tham thiền vô ngôn thuyết
lấy gì để dạy ngưới ?
- Trước khi tắt thở, chúng
con làm gì ?
- Khi liệm cần đem y không
?
- Thế nào là pháp xuất thế
gian ?
- Cho pháp môn mình cao hơn
thì không đúng.
- Ý nghĩa xuất gia như thế
nào ?
- Duy Ma Cật là ai ? Kinh điển
thế nào ?
- Người tham thiền có rơi
vào chướng và lý chướng không ?
- Bát nhã quán không - Phương
tiện quán hữu.
- Thiện nữ trong kinh Duy Ma
Cật.
- Ý chánh kinh Duy Ma Cật như
thế nào ?
- Cảnh giác có niệm " lấy
không biết chấm dứt cái biết " .
- Đánh bò hay đánh xe nếu
bò không chạy ?
- Có phải đức Phật là người
giác ngộ đầu tiên ?
- Sách giác ngộ có sơ xót
không ?
- Công án Đức Sơn không thuyết
pháp.
- Một câu niệm Phật tiêu
80 muôn ức kiếp tội không ?
- Chỉ ra ánh sáng một cây
đèn trong nhiều cây đèn ?
- Thiền tông có nghi lễ gì,
khi có người chết ?
- Lời Phật thì nhiều, tại
sao lời Tổ lại ít ?
- Nhiếp lục căn nhìn thẳng
vào hầm sâu đen tối như thế nào ?
- Đốt liều trên thân như
thế nào ?
- Tham thoại đầu để tìm
ra đáp án, đúng sai ?
- Tại sao giới Thanh Văn chết
là hết, giới Bồ tát vẫn còn ?
- Làm sao khỏi móng khởi phạm
giới Bồ tát ?
- Tham thiền thế nào là chánh
nghi ?
- Tại sao nghi lại được
ngộ ?
- Cảnh giới nào là tiến
bộ ?
- Những người phát tâm tham
thiền khi sư phụ ra đi thì sao ?
 |