PHỤ LỤC
CÁC BÀI SÁM,
VĂN PHÁT NGUYỆN
SÁM PHÁT NGUYỆN
Ðệ tử chúng con
từ vô thỉ
Gây bao tội-ác
bởi lầm mê,
Ðắm trong sanh-tử
đã bao lần,
Nay đến trước đài
Vô-thượng giác:
Biển trần khổ lâu
đời luân-lạc.
Với sanh-linh vô
số điêu tàn,
Sống u hoài trong
kiếp lầm than,
Con lạc lõng
không nhìn phương hướng,
Ðàn con dại, từ
lâu vất vưởng,
Hôm nay trông
thấy đạo huy hoàng,
Xin hướng về núp
bóng từ quang,
Lạy Phật-Tổ soi
đường dẫn bước,
Bao tội khổ trong
đường ác trược,
Vì tham, sân, si,
mạn gây nên,
Thì hôm nay giữ
trọn lời nguyện.
Xin sám-hối để
lòng thanh thoát.
Trí-huệ
quang-minh như nhựt nguyệt
Từ-bi vô-lượng
cứu quần-sanh,
Ôi! Từ lâu ba
chốn ngục hình,
Giam giữ mãi con
nguyền ra khỏi,
Theo gót Ngài
vượt qua khổ ải,
Nương thuyền từ
vượt bể ái hà,
Nhớ lời Ngài: "bờ
giác không xa",
Hành thập thiện
cho đời tươi sáng,
Bỏ việc ác cho
đời quang-đảng,
Ðem phúc lành
gieo rắc phàm nhân,
Lời ngọc vàng ghi
mãi bên lòng,
Con nguyện được
sống đời rộng rãi,
Con niệm Phật để
lòng nhớ mãi,
Hình bóng người
cứu khổ chúng-sanh
Ðể theo Ngài trên
bước đường lành,
Chúng con khổ
nguyền xin cứu khổ,
Chúng con khổ
nguyền xin tự độ,
Ngoài tham lam,
sân hận ngập trời.
Phá si mê trí-huệ
tuyệt-vời,
Con nhớ Ðức Di-Ðà
Lạc-quốc
Phật A-Di-Ðà thân
kim sắc
Tướng tốt
quang-minh tự trang-nghiêm.
Năm Tu-Di
uyển-chuyển bạch hào
Bốn biển lớn
trong ngần mắt biếc
Trong hào quang
hóa vô-số Phật
Vô-số Bồ-tát hiện
ở trong
Bốn mươi tám
nguyện-độ chúng-sanh
Chín phẩm
sen-vàng lên giải-thoát
Quy, mạng lễ
A-Di-Ðà Phật
Ở phương Tây
thế-giới an lành
Con nay xin
phát-nguyện vãng-sanh
Cúi xin đức Từ-Bi
tiếp độ.
Nam-mô Tây-phương Cực-Lạc thế giới, Ðại-từ, Ðại-bi
A-Di-Ðà Phật.
SÁM QUY MẠNG
________
Quy mạng thập
phương Ðiều-Ngự Sư
Diễn dương
thanh-tịnh Vi diệu pháp
Tam-thừa tứ quả
giải-thoát tăng.
Nguyện tứ từ bi
ai nhiếp thọ
Ðể tử chúng đẳng
Tự vi chơn tánh
Uổng nhập mê lưu
Tùy sanh tử dĩ
phiêu trầm
Trục sắc thanh
nhi tham nhiễm
Thập-triền
thập-sử
Tích thành
hữu-lậu chi nhân
Lục căn, lục trần
Vọng tác vô biên
chi tội
Mê luân khổ hải
Thâm nịch tà đồ
Trước ngã đam
nhân
Cử uổng thố trực
Lụy sanh nghiệp
chướng
Nhứt thiết khiên
vưu
Ngưỡng Tam-Bảo dĩ
từ-bi
Lịch nhứt tâm nhi
sám hối
Sở
nguyện-Năng-Nhơn chẩn bạt
Thiện hữu đề huề
Xuất phiền-não
chi thâm-uyên
Ðáo Bồ-Ðề chi bỉ
ngạn
Thử thế phước cơ
mạng vị
Các nguyện xương
long
Lai sanh trí
chủng linh miêu
Ðồng hi tăng tú
Sanh phùng trùng
quốc
Trưởng ngộ minh
sư
Chánh tín
xuất-gia
Ðồng chơn nhập
đạo
Lục căn thông lợi
Tam nghiệp thuần
hòa
Bất nhiễm thế
duyên
Thường tu Phạm
hạnh
Chấp trì cấm giới
Trần nghiệp bất
xâm
Nghiêm hộ oai
nghi
Quyên phi vô tổn
Bất phùng bát nạn
Bất khuyết tứ
duyên
Bát-nhã trí dĩ
hiện tiền
Bồ-Ðề tâm nhi bất
thối
Tu tập chánh pháp
Liễu ngộ Ðại-Thừa
Khai Lục-Ðộ chi
hạnh môn
Việt tam-kỳ chi
kiếp hải
Kiến pháp tràng ư
xứ xứ
Phá nghi võng ư
trùng trùng
Hàng phục chúng
ma
Thiệu Long Tam
Bảo
Thừa sự thập
phương chư Phật
Vô hữu bì lao
Tu học nhứt thiết
Pháp môn
Tất giai thông
đạt
Quảng tác phương
huệ
Phổ lợi trần sa
Ðắc lục chủng chi
thần thông
Viên nhất sanh
chi Phật quả.
Nhiên hậu bất xả
pháp giới
Biến nhập trần
lao
Ðẳng Quan Âm chi
từ tâm
Hạnh Phổ Hiền chi
nguyện hải
Tha phương thử
giới
Trục loại kỳ hình
Ứng hiện sắc thân
Diễn dương diệu
pháp
Nê lê khổ thú
Ngạ quỉ đạo trung
Hoặc phóng đại
quang minh
Hoặc biến chư
thần biến
Kỳ hữu kiến ngã
tướng
Nãi chí văn ngã
danh
Giai phát Bồ-Ðề
tâm
Vĩnh xuất luân
hồi khổ
Hỏa hoạch băng hà
chi địa
Biến tác hương
lâm
Ẩm đồng thực
thiết chi đồ
Hóa sanh Tịnh-độ
Phi mao đới giác
Phụ trái hàm oan
Tận bãi tân toan
Hàm triêm lợi lạc
Tật dịch thế nhi
Hiện vi dược thảo
Cứu liệu trầm kha
Cơ cẩn thời nhi
Hóa tác đạo lương
Tế chư bần nỗi
Ðản hữu lợi ích
Vô bất hưng sùng.
Thứ kỳ lũy thế
oan thân
Hiện tồn quyến
thuộc
Xuất tứ sanh chi
khốt một
Xả Vạn kiếp chi
ái triền
Ðẳng dữ hàm sanh
Tề thành Phật
đạo.
Hư không hữu tận
Ngã nguyện vô
cùng
Tình dữ vô tình
Ðồng viên chủng
trí.
SÁM KHỂ THỦ
________
Khể thủ Tây
Phương an lạc quốc,
Tiếp dẫn chúng
sanh đại đạo sư
Ngã kim phát
nguyện nguyện vãng sanh
Duy nguyện từ bi
ai nhiếp thọ.
Ðệ tử chúng đẳng
Phổ vị tứ ân tam
hữu
Pháp giới chúng
sanh
Cầu ư chư Phật
Nhứt thừa vô
thượng
Bồ đề đạo cố
Chuyên tâm trì
niem
A Di Ðà Phật
Vạn đức hồng danh
Kỳ sanh Tịnh Ðộ
Hựu dĩ nghiệp
trọng phước khinh
Chướng thâm huệ
thiển
Nhiễm tâm dị xí
Tịnh đức nan
thành
Kim ư Phật tiền
Kiều cầu ngũ thể
Phi lịch nhứt tâm
Ðầu thành sám hối
Ngã cập chúng
sanh
Khoáng kiếp chí
kim,
Mê bổn tịnh tâm
Túng tham sân si
Nhiễm uế tam
nghiệp
Vô lượng vô biên
Sở tác tội cấu
Vô lượng vô biên
Sở kết oan nghiệp
Nguyện tất tiêu
diệt
Tùng ư kim nhật
Lập thâm thệ
nguyện
Viễn ly ác pháp
Thệ bất cánh tạo
Cần tu thánh đạo
Thệ bất thối đọa
Thệ thành Chánh
Giác
Thệ độ chúng sanh
A Di Ðà Phật
Dĩ từ bi nguyện
lực
Ðương chứng tri
ngã
Ðương ai mẫn ngã
Ðương gia bị ngã
Nguyện thiền quán
chi trung
Mộng mị chi tế
Ðắc kiến A Di Ðà
Phật
Bảo nghiêm chi độ
Cam lồ quán đảnh
Quang minh chiếu
thân
Thủ ma ngã đầu
Y phú ngã thể
Sử ngã túc chướng
tự trừ
Thiện căn tăng
trưởng
Tật vô phiền não
Ðốn phá vô minh
Viên giác diệu
tâm
Hoắt nhiên khai
ngộ
Tịch quang chơn
cảnh
Thường đắc hiện
tiền
Chí ư lâm dục
mạng chung
Dự tri thời chí
Thân vô nhứt
thiết
Bệnh khổ ách nạn
Tâm vô nhứt thiết
Tham luyến mê
hoặc
Chư căn duyệt dự
Chánh niệm phân
minh
Xả báo an tường
Như nhập thiền
định
A Di Ðà Phật
Dữ Quan Âm Thế
Chí
Chư thánh hiền
chúng
Phóng quang tiếp
dẫn
Thùy thủ đề huề
Lầu các tràng
phan
Dị hương thiên
nhạc
Tây phương thánh
cảnh
Chiếu thị mục
tiền
Linh chư chúng
sanh
Kiến giả văn giả
Hoan hỷ cảm thán
Phát Bồ-Ðề tâm
Ngã ư nhĩ thời
Thừa Kim Cang đài
Tùy tùng Phật hậu
Ư đờn chỉ khoảnh
Sanh Cực Lạc quốc
Thất bảo trì nội
Thắng liên hoa
trung
Hoa khai kiến
Phật
Kiến chư Bồ Tát
Văn diệu Pháp âm
Hoặch vô sanh
nhẫn
Ư tu du gian
Thừa sự chư Phật
Thân mông thọ ký
Ðắc thọ ký dĩ
Tam thân tứ trí
Ngũ nhãn lục
thông
Vô lượng bách
thiên
Ðà La Ni môn
Nhứt thiết công
đức
Giai tất thành
tựu
Nhiên hậu bất vi
an dưỡng
Hồi nhập Ta Bà
Phân thân vô số
Biến thập phương
sát
Dĩ bất khả tư
nghì
Tự tại thần lực
Chủng chủng
phương tiện
Ðộ thoát chúng
sanh
Hàm linh ly nhiễm
Hoàn đắc tịnh tâm
Ðồng sanh Tây
phương
Nhập bất thối địa
Như thị đại
nguyện
Thế giới vô tận
Chúng sanh vô tận
Nghiệp cập phiền
não
Nhứt thiết vô tận
Ngã nguyện vô tận
Nguyện kim lễ
Phật phát nguyện
Tu trì công đức
Hối thí hữu tình
Tứ ân tổng báo
Tam hữu tề tư
Pháp giới chúng
sanh
Ðồng viên chủng
trí.
Thiên A Tu La
________
Thiên A Tu La
Dược Xoa đẳng
Lai thính Pháp
giả ứng chí tâm
Ủng hộ Phật pháp
sử trường tồn
Các các cần hành
Thế Tôn giáo
Chư hữu tín đồ
lai chí thử
Hoặc tại địa
thượng hoặc hư không
Thường ư nhân thế
khởi từ tâm
Trú dạ từ thân y
pháp trụ
Nguyện chư thế
giới thường an ổn
Vô biên phước trí
ích quần sanh
Sở hữu tội nghiệp
tịnh tiêu trừ
Viễn ly chúng khổ
quy viên tịch
Hằng dụng giới
hương đồ khuynh thể
Thường trì định
phục dĩ tư thân
Bồ đề diệu hoa
biến trang nghiêm
Tùy sở trụ xứ
thường an lạc.
BÀI TỐNG-TÁNG
________
Cuộc hồng trần
xoay vần quá ngán,
Kiếp phù-sanh tụ
tán mấy lâm hồi;
Người đời có biết
chăng ôi!
Thân người tuy
có, có rồi hoàn không,
Chiêm-bao khéo
khuấy lạ lùng,
Mơ-màng trong một
giấc nồng mà chi,
Làm cho buồn bả
thế ni,
Hình-dung mới đó
bữa nay đâu rồi,
Khi nào đứng đứng
ngồi ngồi,
Bây giờ
thiêm-thiếp như chồi cây khô,
Khi nào du lịch
giang hồ,
Bây giờ nhắm mắt
mà vô quan tài,
Khi nào lược giắt
trâm cài,
Bây giờ gởi xác
ra ngoài gò hoang:
Khi nào trao ngọc
chuốt vàng,
Bây giờ một nắm
xương tàn lạnh tanh,
Khi nào mắt đẹp
mày thanh,
Bây giờ thấy dạng
thấy hình là đâu,
Khi nào lên các
xuống lầu,
Bây giờ một nắm
cỏ sầu xanh xanh,
Khi nào liệt-liệt
oanh-oanh,
Bây giờ một trận
tan tành gió mưa,
Khi nào ngựa lọc
xe lừa,
Bây giờ mây rước
trăng đưa mơ màng,
Khi nào ra trướng
vào màn,
Bây giờ nhà cửa
xóm làng cách xa,
Khi nào mẹ-mẹ
cha-cha,
Bây giờ bóng núi
cách xa muôn trùng,
Khi nào vợ-vợ
chồng-chồng,
Bây giờ trăng
khuyết còn mong chi tròn,
Khi nào cháu-cháu
con-con,
Bây giờ hai ngã
nước non xa vời,
Khi nào cốt nhục
vẹn mười,
Bây giờ lá héo
nhành tươi vui gì,
Khi nào bạn hữu
sum vầy,
Bây giờ chén rượu
cuộc kỳ vắng thiu,
Cái thân như tất
bóng chiều,
Như chùm bọt nước
phạp-phiều ngoài khơi,
Xưa ông Bành-Tổ
sống đời,
Tám trăm tuổi thọ
nay thời còn đâu,
Sang mà đến bực
Công Hầu,
Giàu mà đến bực
bấy lâu Thạch-Sùng,
Nghèo mà đói khát
lạnh lùng,
Khổ mà tóc cháy
da phồng trần ai,
Phù du sớm tối
một mai,
Giàu sang cũng
thác xạt xài cũng vong,
Thông minh tài
trí anh hùng,
Si mê dại dột
cũng chung một gò,
Biển trần nhiều
nổi gay go,
Mau mau nhẹ gót
qua đò sông mê,
Sự đời nên chán
nên chê,
Tầm nơi giải
thoát mà về mới khôn,
Vong hồn ơi, hỡi
vong hồn,
Cuộc đời nay biển
mai cồn tỉnh chưa,
Tỉnh rồi một giấc
say sưa,
Sẽ xin niệm Phật
mà đưa hồn về,
Hồn về Cực-Lạc
nước kia,
Cho xa hang quỷ
mà lìa kiếp ma,
Nhờ ơn đức Phật
Di-Ðà,
Phóng ra một ngón
chói lòa hào-quang,
Trong khi tiếp
dẫn rõ ràng,
Dắt hồn ra khỏi
sáu đàng nghiệp nhơn,
QUÁN-ÂM BỒ-TÁT
vui mừng,
Tay cầm nhành
liễu tay bưng kim-đài,
Với cùng THẾ-CHÍ
các ngài,
Cũng đều khuyến
thỉnh lên ngai sen vàng,
Có bảo-cái, có
tràng-phan,
Có mùi hương lạ,
có đàn ngọc xây,
Có Trời các cõi
truy tùy,
Có đờn, có trống,
rước đi một đường,
Rước về đến cảnh
Tây-Phương,
Có ao Thất-bảo có
hương ngũ phần,
Lưu-ly có đất
sáng ngần,
Ma-ni có nước
trong tần chảy quanh,
Thất-trân có bảy
lớp thành,
Bảy hàng cây báu,
bảy vành lưới châu,
Có ngân-các, có
kim-lầu,
Có chim nói pháp
diệu-mầu dễ nghe,
Nghe rồi tỏ đạo
BỒ-Ðề,
Bao nhiêu nghiệp
chướng hồn mê dứt liền,
Ðã sanh về chín
phẩm sen,
Mấy tai cũng xảy,
mấy duyên cũng tròn,
Phật như thể mẹ
tìm con,
Con mà gặp mẹ lại
còn lo chi,
Lầu vàng đài các
thiếu gì,
Ăn thì cơm ngọc,
mặc thì áo châu,
Không ơn, không
oán, không sầu,
Không già, không
chết, có đâu luân-hồi,
Tánh xưa nay đã
tỏ rồi,
Gương xưa rày đã
lau chùi trần-ô,
Tu hành phải đợi
kiếp mô,
Nguồn tình biển
ái đã khô bao giờ,
Lựa là phải lựa
thiền-cơ,
Mà đèn trí-huệ để
lờ đi đâu
Mấy lời hộ niện
trước sau,
Nguyện cho thành
Phật mau mau nữa mà,
Phân thân ra khỏi
TA-BÀ,
Từ-bi tiếp độ
những là chúng-sanh.
CÁC NGÀY KỶ NIỆM
(Tính theo ngày Âm-lịch)
________
THÁNG GIÊNG:
Ngày 1.- Vía đức Di-Lặc.
22.- Tổ Thập-Tháp (Phước-Huệ, chứng-minh Ðạo sư
Hội Phật-giáo Trung-Phần) viên tịch.
30.- Tổ Khánh-Anh (Thượng-thủ Giáo-hội Tăng-già
toàn quốc V.N. niên khóa II, Pháp-chủ Giáo-hội Tăng-già V.N. niên khóa
II) viên tịch.
THÁNG HAI:
Ngày 8.- Vía Phật Thích-Ca xuất-gia.
15.- Vía Phật Thích-Ca nhập-diệt.
19.- Vía Ðức Quán-Thế-Âm Bồ-tát.
21.- Vía Ðức Phổ-Hiền Bồ-tát.
THÁNG BA:
Ngày 16.- Vía Ðức Chuẩn-Ðề Bồ-tát.
THÁNG TƯ:
Ngày 3.- Tổ Tuệ-Tạng (Thượng-chủ Giáo-hội Tăng-già toàn
quốc V.N. niên khóa I) viên tịch.
04.- Vía Ðức Văn-Thù Bồ-tát.
15.- Vía Phật Thích-Ca giáng-sanh.
20.- Bồ-tát Thích-Quảng-Ðức vị pháp thiêu thân
(nhằm 11-6-1963).
THÁNG SÁU:
Ngày 15.- Ðại-đức Thích-Nguyên-Hương vị pháp thiêu thân
(nhằm 4-8-1963).
19.- Vía Ðức Quán-Thế-Âm Bồ-tát.
19.- Tổ Khánh-Hòa (Sơ-tổ Phong-trào Chấn-hưng
Phật-giáo miền Nam) viên tịch.
24.- Ðại-đức Thích-Thanh-Tuệ vị pháp thiêu
thân (nhằm 13-8-1963).
26.- Thích-nữ Diệu-Quang vị pháp thiêu thân
(nhằm 15-8-1963).
27.- Ðại-đức Thích-Tiêu-Diêu vị pháp thiêu
thân (nhằm 16-8-1963).
THÁNG BẢY:
Ngày 13.- Vía Ðức Ðại-Thế-Chí Bồ-tát.
15.- Lễ Vu-Lan Bồn.
30.- Vía Ðức Ðịa-Tạng Bồ-tát.
THÁNG CHÍN:
Ngày 02.- Ðại-đức Thích-Quảng-Hương vị pháp thiêu thân
(nhằm 5-10-1963).
11.- Ðại-đức Thích-Thiện-Mỹ vị pháp thiêu thân
(nhằm 27-10-1963).
19.- Vía Ðức Quán-Thế-Âm Bồ-tát.
30.- Vía Phật Dược-Sư.
THÁNG MƯỜI MỘT:
Ngày 01.- Tổ Huệ-Quang (Pháp-chủ G.H.T.G.N.V niên khóa
I) viên tịch.
17.- Vía Phật A-Di-Ðà.
THÁNG CHẠP:
Ngày 08.- Vía Phật Thích-Ca thành đạo.
08.- Tổ Vĩnh-Nghiêm (Thiền-gia Pháp-chủ
Giáo-hội Tăng-già B.V.) viên tịch.
NHỮNG NGÀY TRAI
________
Thập trai:
Mỗi tháng mười ngày:
Mồng 1, 8, 14, 15, 18, 23, 24, 25,
28, 29, 30.
(nếu tháng thiếu thì kể cả ngày 27).
Lục trai:
Mỗi tháng sáu ngày:
Mồng 8, 14, 15, 23, 29, 30.
Tứ trai:
Mỗi tháng bốn ngày:
Mồng 1, 14, 15, 30.
Nhị trai:
Mỗi tháng hai ngày:
Mồng 1, 15.
Tam ngoạt trai:
Một năm ba tháng:
Tháng giêng, tháng bảy, tháng mười.
*** Những ngày trai không nên dùng các món gia-vị như:
hành, hẹ, nén, tỏi, tỏi tây v.v...
MƯỜI CÔNG ÐỨC ẤN TỐNG KINH, TƯỢNG PHẬT
- Một là, những tội lỗi đã tạo từ trước, nhẹ thì được tiêu
trừ, nặng thì chuyển thành nhẹ.
- Hai là, thường được các thiện thần ủng hộ, tránh được tất
cả tai ương hoạn nạn, ôn dịch, nước, lửa, trộm cướp, đao binh, ngục tù.
- Ba là, vĩnh viễn tránh khỏi những quả báo phiền khổ, oán
cừu oan trái của đời trước cũng như đời này.
- Bốn là, các vị hộ pháp thiện thần thường gia hộ nên những
loài dạ xoa ác quỷ, rắn độc hùm beo tránh xa không dám hãm hại.
- Năm là, tâm được an vui, ngày không gặp việc nguy khốn,
đêm ngủ không thấy ác mộng. Diện mạo hiền sáng, mạnh khỏe an lành, việc
làm thuận lợi, được kết quả tốt.
- Sáu là, chí thành hộ pháp, tâm không cầu lợi, tự nhiên y
phục đầy đủ, gia đình hòa thuận, phước lộc đời đời.
- Bảy là, lời nói việc làm trời người hoan hỷ, đến đâu cũng
được mọi người kính mến ngợi khen.
- Tám là, ngu chuyển thành trí, bệnh lành mạnh khỏe, khốn
nghèo chuyển thành thịnh đạt. Nhàm chán nữ thân, mệnh chung liền được nam
thân.
- Chín là, vĩnh viễn xa lìa đường ác, sanh vào cõi thiện,
tướng mạo đoan nghiêm, tâm trí siêu việt, phước lộc tròn đầy.
- Mười là, hay vì tất cả chúng sinh trồng các căn lành. Lấy
tâm cầu của chúng sinh làm ruộng phước điền cho mình. Nhờ công đức ấy đạt
được vô lượng phước quả thù thắng. Sanh ra nơi nào cũng thường được thấy
Phật, nghe Pháp, phước huệ rộng lớn, chứng đạt lục thông, sớm thành Phật
quả.
ẤN QUANG TỔ SƯ DẠY:
- Ấn tống Kinh, tượng Phật được công đức thù thắng như vậy, nên gặp khi
chúc thọ, thành hôn, cầu phước, thoát nạn, sám hối, cầu tiêu trừ tật bệnh,
cầu siêu độ hương linh, hãy tinh tấn phát tâm Bồ-Ðề ấn tống, để trồng cội
phước đức cho chính mình và thân bằng quyến thuộc.
--- o0o ---
Mục lục
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14--- o0o ---
Vi tính : Hải Hạnh Ngọc Dung
Trình bày :
Nhị Tường
Cập nhật ngày:
01-08-2002