NGHI THỨC
QUÁ-ÐƯỜNG
(Ðại chúng đứng xếp hàng tề
chỉnh nghe tiếng khánh chắp tay đồng xá ngồi xuống, nhiếp tâm trì chú).
I.-
ÐOAN TỌA (NGỒI THẲNG)
Chánh
thân đoan-tọa
Ðương
nguyện chúng-sanh,
Tọa
bồ-đề tòa,
Tâm vô
sở trước.
Án phạ
tất ba ra a ni bát ra ni ấp đa da tá ha. (3 lần)
II.-
TRIỂN-BÁT (GIỞ BÁT)
Như-Lai ứng lượng khí,
Ngã kim đắc phu triển,
Nguyện cúng nhứt-thiết chúng,
Ðẳng tam-luân không tịch.
Án tư
ma ni tá ha. (3 lần)
III.- QUÁN KHÔNG BÁT
Nhược kiến không bát,
Ðương
nguyện chúng-sanh,
Cứu-cánh thanh-tịnh,
Không
vô phiền-não.
(Ðổ nước vào trán
rồi lau khô để cơm vào bát).
IV.
THẠNH PHẠN MẶC-NIỆM
Nhược kiến mãn
bát,
Ðương nguyện chúng-sanh,
Cụ túc thạnh mãn,
Nhất thiết thiện-pháp.
(Tay trái co ngón giữa và ngón
áp, còn ba ngón dựng thẳng để bát lên; tay mặt kiết ấn cam-lồ, (ngón cái
bên tay phải đè lên ngón áp) để dựa ngang phía trong miệng bát, rồi đồng
xướng bài cúng-dường).
IV.
CÚNG-DƯỜNG
Cúng-dường Thanh-tịnh pháp thân Tỳ-Lô Giá-Na Phật.
Viên-mãn báo-thân Lô-Xá-Na Phật.
Thiên bá ức hóa-thân Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Ðương-lai hạ sanh Di-Lặc Tôn Phật.
Cực-lạc Thế-giới A-Di-Ðà Phật.
Thập-phương tam-thế nhứt thiết chư Phật.
Ðại-Trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ-Tát.
Ðại-Hạnh Phổ-Hiền Bồ-Tát.
Ðại-Bi Quán-Thế-AÂm Bồ-Tát.
Chư tôn Bồ-Tát Ma-ha-tát.
Ma-ha Bát-nhã ba-la-mật.
Tam đức, lục vị cúng Phật cập Tăng, pháp-giới hữu-tình, phổ đồng
cúng-dường, nhược phạn thực thời, đương nguyện chúng-sanh, thiền-duyệt vi
thực, pháp hỷ sung mãn.
(Cúng-dường rồi để bát xuống)
Ðể chén chung trong lòng bàn tay tả,
tay hữu gắp 7 hạt cơm để trong chung,
quyết ấn cam-lồ mặc niệm như sau:
VI.- XUẤT-SANH (THẦY
CẢ)
Pháp lực bất tư
nghì,
Từ-bi vô
chướng-ngại,
Thất liệp biến
thập-phương,
Phổ thí châu-sa
giới,
Án độ lợi ích tá ha. (3
lần)
BIẾN THỰC CHƠN-NGÔN:
Nẳm-mồ tát phạ đát tha,
nga đa phạ lồ chỉ đế, án tam bạt ra, tam bạt ra hồng. (3 lần)
CAM-LỒ THỦY CHƠN-NGÔN:
Nẳm-mồ tô rô bà da, đát
tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô ta
bà ha. (3 lần)
Nhữ đẳng quỉ
thần chúng,
Ngã kim thí nhữ
cúng,
Thử thực biến
thập-phương,
Nhứt thiết quỷ
thần cộng.
Án mục lục lăng tá ha. (3
lần)
Khảy móng tay trên chén nhỏ 3 lần đưa
thị-giả.
VII.- TỐNG-THỰC
(THỊ-GIẢ)
Ðại bàng kim súy
điểu,
Khoảng dã quỷ
thần chúng,
La sát quỷ tử
mẫu
Cam lồ tất sung
mãn.
Án mục lục lăng tá ha. (7
lần)
VIII.- XƯỚNG TĂNG BẠT
(DUY NA)
Phật chế Tỳ-kheo
thực tồn ngũ quán tán tâm tạp thoại tín thí nam tiêu.
Ðại-chúng văn
khánh thinh các chánh niệm.
Nam-mô A-Di-Ðà
Phật.
(Ðại-chúng đồng
tiếp tụng)
"Tam bạt ra dà
da" (7 lần)
(Hai tay bưng bát ngang trán,
thầm đọc):
Chấp trì ứng
khí,
Ðương nguyện
chúng-sanh,
Thành-tựu
pháp-khí,
Thọ thiên nhơn
cúng.
Án chỉ rị chỉ rị phạ nhựt
ra hồng phấn tra. (3 lần)
X.- LƯU PHẠN KỆ CHÚ
(Ðể ít cơm ra chén, bưng chén
cơm lên thầm đọc)
Dĩ kim sở tu
phúc,
Phổ triêm ư quỉ
chúng,
Thực dĩ miễn cực
khổ,
Xả thân sinh lạc
xứ,
Bồ-tát chi
phước-báo,
Vô tận nhược hư
không,
Thí hoạch như
thị quả,
Tăng trưởng vô
hưu tức.
Án độ lợi ích tá ha. (3
lần)
(Ðể chén xuống)
XI.- TAM ÐỀ
Muổng thứ nhất:
Nguyện đoạn nhứt
thiết ác.
Muổng thứ hai:
Nguyện tu nhứt
thiết thiện.
Muổng thứ ba:
Nguyện độ nhứt
thiết chúng-sanh.
(Trong khi thọ thực, phải tưởng ngũ-quán)
1. Kể công nhiều ít so chỗ
kia đem đến.
2. Xét đức hạnh của mình
đủ hay thiếu mà thọ của cúng-dường.
3. Ngừa tâm xa lìa các tội
lỗi: Tham, sân, si là cội gốc.
4. Chính là vị thuốc hay
để chữa lành bịnh khô gầy.
5. Vì thành đạo-nghiệp nên
thọ cơm nầy.
XII.- TẨY BÁT KỆ-CHÚ
(Xơi cơm xong đổ nước vào tráng bát, trút
ra chén lại)
Dĩ thử tẩy bát
thủy,
Như thiên cam-lồ
vị,
Thí dử chư quỷ
thần,
Tất giai hoạch
bảo mãn.
Án ma hưu ra tất tá ha. (3
lần)
XIII.- THỦ DƯƠNG CHI
KỆ-CHÚ
(Tay cầm tăm xỉa răng)
Thủ chấp dương
chi,
Ðương nguyện
chúng-sanh,
Giai đắc
diệu-pháp,
Cứu-cánh
thanh-tịnh.
Án tát ba phạ thuật đáp,
tát lị ba đáp lị mo, tát ba phạ, thuật đáp phấn, án lam tá ha. (3 lần)
XIV.- TƯỚC DƯƠNG CHI
KỆ-CHÚ
(XỈA RĂNG)
Tước dương chi
thời,
Ðương nguyện
chúng-sanh
Kỳ tâm điều
tịnh,
Phệ chư
phiền-não.
Án, a mộ dà di ma lê, nhĩ
phạ ca ra, tăng du đà nể, bát đầu ma câu ma ra, nhĩ phạ ca ra tăng thâu đà
da, đà ra dà ra, tố di ma lệ, tá phạ ha. (3 lần)
XV.- ẨM THỦY KỆ-CHÚ
Phật quán nhứt
bát thủy
Bát vạn tứ thiên
trùng,
Nhược bất trì
thử chú,
Như thực
chúng-sanh nhục.
Án phạ tất ba ra ma ni tá
ha. (3 lần)
XVI.- KIẾT TRAI KỆ-CHÚ
Nam-mô tát đa
nẫm, tam-miệu tam bồ-đề, cu chi nẫm, đát điệt tha.
Án chiếc lệ chủ
lệ chuẩn đề ta bà ha. (7 lần)
Sở vị bố-thí giả, Tất
hoạch kỳ lợi ích, Nhược vị nhạo bố-thí hậu tất đắc an-lạc. Phạn thực dĩ
ngật, Ðương nguyện chúng-sanh. Sở tác giai biện, Cụ chư Phật-Pháp.
PHỤC
NGUYỆN
Thân phi nhứt lũ, thường tư chức nữ chi lao, nhựt thực tam xan,
mỗi niệm nông phu chi khổ. Phổ nguyện hiện tiền tứ-chúng phước-huệ song
tu, một hậu đắc Di-Ðà thọ ký; âm siêu dương thới, pháp-giới chúng-sanh tề
thành Phật-đạo.
Ðại chúng đồng niệm:
Nam mô A-Di-Ðà Phật,
nghe khánh cùng đứng dậy chắp tay xá và lui ra.
--- o0o ---
Mục lục
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14--- o0o ---
Vi tính : Hải Hạnh Ngọc Dung
Trình bày :
Nhị Tường
Cập nhật ngày:
01-08-2002