NGHI THỨC
SÁM - HỐI
--- o0o ---
NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI
(Thắp đèn đốt hương trầm
xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)
TỊNH PHÁP-GIỚI CHƠN-NGÔN:
Án lam
xóa ha. (3 lần)
TỊNH TAM-NGHIỆP CHƠN-NGÔN:
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ,
đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)
HỒNG DANH SÁM-HỐI
(Sám-hối là làm cho ba nghiệp
được thanh-tịnh)
__________
(Tất cả đều quỳ thẳng và chắp
tay, vị chủ lễ cầm ba cây hương đưa ngang trán và đọc bài cúng hương như
sau):
Nguyện thử diệu hương vân,
Biến mãn thập phương giới,
Cúng-dường nhứt-thế Phật,
Tôn pháp chư Bồ tát,
Vô biên Thanh văn chúng,
Cập nhứt thế Thánh-Hiền,
Duyên khởi quang minh đài,
Xứng tánh tác Phật-sự,
Phổ huân chư chúng-sanh,
Giai phát Bồ-Ðề tâm,
Viễn-ly chư vọng-nghiệp,
Viên-thành vô-thượng đạo.
KỆ TÁN-DƯƠNG PHẬT-BẢO
Pháp vương vô-thượng tôn
Tam-giới vô luân thất
Thiên nhơn chi Ðạo-sư
Tứ-sanh chi từ-phụ
Ư nhứt niệm quy-y
Năng diệt tam-kỳ nghiệp
Xưng dương nhược tán-thán
Ức kiếp mạc năng tận.
(Ðứng
dậy cấm hướng lên lư rồi chắp tay đứng thẳng và niệm lớn):
__________
QUÁN TƯỞNG
Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,
Cảm ứng đạo-giao nan tư nghì,
Ngã thử đạo tràng như Ðế-châu,
Thập phương chư Phật ảnh hiện
trung,
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ. (1
xá)
- Chí tâm đảnh lễ:
Nam-mô Tận hư-không, biến pháp-giới, quá, hiện, vị-lai thập-phương chư
Phật, Tôn-Pháp, Hiền-Thánh Tăng, Thường-trú Tam-Bảo. (1 lạy)
- Chí
tâm đảnh lễ: Nam-mô Ta-bà Giáo-chủ, Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật, Long-Hoa
Giáo-chủ đương lai hạ sanh Di-Lặc Tôn Phật, Ðại-trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ-tát,
Ðại-hạnh Phổ-Hiền Bồ-tát, Hộ-Pháp Chư-tôn Bồ-tát, Linh-sơn hội thượng Phật
Bồ-tát. (1 lạy)
-
Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Tây-phương Cực-lạc thế-giới Ðại-từ Ðại-bi A-Di-Ðà
Phật, Ðại bi Quán-Thế-AÂm Bồ-tát, Ðại-Thế-Chí Bồ-tát, Ðại-nguyện
Ðịa-Tạng-Vương Bồ-tát, Thanh-tịnh Ðại-hải-chúng Bồ-tát. (1 lạy)
(Ðồng đứng ngay thẳng chắp tay đọc bài)
TÁN DƯƠNG-CHI
Dương-chi tịnh thủy,
Biến
sái tam-thiên,
Tánh
không bát-đức lợi nhơn thiên,
Pháp-giới quảng tăng diên...
Diệt
tội tiêu khiên,
Hỏa
diệm hóa Hồng-liên.
Nam-mô Thanh-Lương-Ðịa Bồ-tát. (3 lần)
CHÚ ÐẠI-BI
(Hoặc bớt chú Ðại-bi cũng
được)
Nam-mô Ðại-Bi Hội-Thượng Phật Bồ-Tát.
(3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô
ngại đại-bi tâm đà-la-ni.
Nam-mô hắc ra đát na, đa
ra dạ da.
Nam-mô a rị da, bà lô
yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha
ca lô ni ca da, án, tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa.
Nam-mô tất kiết lật đỏa
y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.
Nam-mô na ra cẩn trì hê
rị ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu thâu bằng, a thệ dựng, tát bà tát
đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế,
ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ-đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê
ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma
ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ
mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na a ra sâm Phật ra
xá-lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê
rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ-đề dạ bồ-đề dạ, bồ-đà dạ,
bồ-đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà
ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn
ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng
a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a
tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn
đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước
bàng ra dạ, ta bà ha.
Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ,
ta bà ha. (3 lần)
Nam-mô Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
(3 lần)
KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,
Bá
thiên vạn kiếp nan tao ngộ,
Ngã
kim kiến văn đắc thọ trì,
Nguyện
giải Như-Lai chơn thiệt nghĩa.
Nam-mô Hồng Danh Hội Thượng Bồ-Tát.
(3 lần)
HỒNG-DANH
BỬU-SÁM
Ðại-từ đại-bi mẫn
chúng-sanh,
Ðại-hỉ đại-xả tế hàm-thức,
Tướng-hảo quang-minh dĩ tự
nghiêm,
Chúng đẳng chí tâm quy
mạng lễ. O (1)
Nam-mô quy-y Kim-Cang
Thượng sư. O (2)
Quy-y Phật, quy-y Pháp,
quy-y Tăng. O (3)
Ngã kim phát tâm, bất vị
tự cầu Nhơn-Thiên phước báo, Thanh Văn, Duyên-Giác, nãi chí Quyền-thừa chư
vị Bồ-tát, quy y tối thượng thừa, phát bồ-đề tâm, nguyện dữ pháp-giới
chúng-sanh nhứt thời đồng đắc A-Nậu-Ða-La Tam-Miệu Tam-Bồ-Ðề. O (4)
Nam-mô quy-y
thập-phương tận hư-không giới nhứt thiết chư Phật. O (5)
Nam-mô quy-y
thập-phương tận hư-không giới nhứt thiết Tôn Pháp. O (6)
Nam-mô quy-y
thập-phương tận hư-không giới nhứt thiết Hiền Thánh Tăng. O (7)
Nam-mô Như-Lai,
Ưng-Cúng, Chánh-Biến-Tri, Minh-Hạnh-Túc, Thiện-Thệ, Thế-Gian-Giải,
Vô-Thượng-Sĩ, Ðiều-Ngự Trượng-Phu, Thiên-Nhơn-Sư, Phật, Thế-Tôn. O (8)
Nam-mô Phổ-Quang
Phật. O (9)
Nam-mô Phổ-Minh
Phật. O (10)
Nam-mô Phổ-Tịnh
Phật. O (11)
Nam-mô
Ða-Ma-La-Bạt-Chiên-Ðàn-Hương Phật. O (12)
Nam-mô Chiên-Ðàn
Quang Phật. O (13)
Nam-mô
Ma-Ni-Tràng Phật. O (14)
Nam-mô
Hoan-Hỉ-Tạng-Ma-Ni-Bảo-Tích Phật. O (15)
Nam-mô
Nhứt-Thiết Thế-Gian Nhạo-Kiến-Thượng-Ðại Tinh-Tấn Phật. O (16)
Nam-mô
Ma-Ni-Tràng-Ðăng-Quang Phật. O (17)
Nam-mô
Huệ-Cự-Chiếu Phật. O (18)
Nam-mô
Huệ-Ðức-Quang-Minh Phật. O (19)
Nam-mô Kim-Cang
Lao-Cường-Phổ-Tán-Kim-Quang Phật. O (20)
Nam-mô Ðại-Cường
Tinh-Tấn Dõng-Mãnh Phật. O (21)
Nam-mô
Ðại-Bi-Quang Phật. O (22)
Nam-mô
Từ-Lực-Vương Phật. O (23)
Nam-mô Từ-Tạng
Phật. O (24)
Nam-mô Chiên-Ðàn
Khốt Trang-Nghiêm-Thắng Phật. O (25)
Nam-mô
Hiền-Thiện-Thủ Phật. O (26)
Nam-mô Thiện-Ý
Phật. O (27)
Nam-mô Quảng
Trang-Nghiêm-Vương Phật. O (28)
Nam-mô
Kim-Hoa-Quang Phật. O (29)
Nam-mô
Bảo-Cái-Chiếu Không Tự-Tại Lực Vương Phật. O (30)
Nam-mô Hư-Không
Bảo-Hoa Quang Phật. O (31)
Nam-mô Lưu-Ly
Trang-Nghiêm Vương Phật. O (32)
Nam-mô
Phổ-Hiện-Sắc-Thân-Quang Phật. O (33)
Nam-mô
Bất-Ðộng-Trí Quang Phật. O (34)
Nam-mô Hàng Phục
Chúng-Ma-Vương Phật. O (35)
Nam-mô Tài
Quang-Minh Phật. O (36)
Nam-mô
Trí-Huệ-Thắng Phật. O (37)
Nam-mô
Di-Lặc-Tiên Quang Phật. O (38)
Nam-mô
Thiện-Tịch-Nguyệt-AÂm Diệu-Tôn Trí-Vương Phật. O (39)
Nam-mô
Thế-Tịnh-Quang Phật. O (40)
Nam-mô
Long-Chủng-Thượng-Tôn-Vương Phật. O (41)
Nam-mô
Nhựt-Nguyệt-Quang Phật. O (42)
Nam-mô
Nhựt-Nguyệt-Châu-Quang Phật. O (43)
Nam-mô
Huệ-Tràng-Thắng-Vương Phật. O (44)
Nam-mô
Sư-Tử-Hẩu-Tự-Tại-Lực-Vương Phật. O (45)
Nam-mô
Diệu-AÂm-Thắng Phật. O (46)
Nam-mô
Thường-Quang-Tràng Phật. O (47)
Nam-mô
Quan-Thế-Ðăng Phật. O (48)
Nam-mô
Huệ-Oai-Ðăng-Vương Phật. O (49)
Nam-mô
Pháp-Thắng-Vương Phật. O (50)
Nam-mô Tu-Di
Quang Phật. O (51)
Nam-mô
Tu-Ma-Na-Hoa Quang Phật. O (52)
Nam-mô
Ưu-Ðàm-Bát-La-Hoa Thù-Thắng-Vương Phật. O (53)
Nam-mô
Ðại-Huệ-Lực-Vương Phật. O (54)
Nam-mô
A-Súc-Tỳ-Hoan-Hỉ-Quang Phật. O (55)
Nam-mô
Vô-Lượng-AÂm-Thinh-Vương Phật. O (56)
Nam-mô Tài-Quang
Phật. O (57)
Nam-mô
Kim-Hải-Quang Phật. O (58)
Nam-mô
Sơn-Hải-Huệ-Tự-Tại-Thông-Vương Phật. O (59)
Nam-mô
Ðại-Thông-Quang Phật. O (60)
Nam-mô
Nhứt-Thiết-Pháp-Tràng-Mãn-Vương Phật. O (61)
Nam-mô Thích-Ca
Mâu-Ni Phật. O (62)
Nam-mô Kim-Cang
Bất-Hoại Phật. O (63)
Nam-mô Bảo-Quang
Phật. O (64)
Nam-mô
Long-Tôn-Vương Phật. O (65)
Nam-mô
Tinh-Tấn-Quân Phật. O (66)
Nam-mô
Tinh-Tấn-Hỷ Phật. O (67)
Nam-mô Bảo-Hỏa
Phật. O (68)
Nam-mô
Bảo-Nguyệt-Quang Phật. O (69)
Nam-mô
Hiện-Vô-Ngu Phật. O (70)
Nam-mô
Bảo-Nguyệt Phật. O (71)
Nam-mô Vô-Cấu
Phật. O (72)
Nam-mô Ly-Cấu
Phật. O (73)
Nam-mô Dõng-Thí
Phật. O (74)
Nam-mô
Thanh-Tịnh Phật. O (75)
Nam-mô
Thanh-Tịnh Thí Phật. O (76)
Nam-mô Ta-Lưu-Na
Phật. O (77)
Nam-mô
Thủy-Thiên Phật. O (78)
Nam-mô Kiên-Ðức
Phật. O (79)
Nam-mô Chiên-Ðàn
Công-Ðức Phật. O (80)
Nam-mô
Vô-Lượng-Cúc-Quang Phật. O (81)
Nam-mô Quang-Ðức
Phật. O (82)
Nam-mô Vô-Ưu-Ðức
Phật. O (83)
Nam-mô
Na-La-Diên Phật. O (84)
Nam-mô
Công-Ðức-Hoa Phật. O (85)
Nam-mô Liên-Hoa-Quang-Du-Hí Thần-Thông
Phật. O (86)
Nam-mô
Tài-Công-Ðức Phật. O (87)
Nam-mô Ðức Niệm
Phật. O (88)
Nam-mô Thiện
Danh-Xưng Công-Ðức Phật. O (89)
Nam-mô
Hồng-Diệm-Ðế-Tràng-Vương Phật. O (90)
Nam-mô
Thiện-Du-Bộ Công-Ðức Phật. O (91)
Nam-mô
Ðấu-Chiến-Thắng Phật. O (92)
Nam-mô
Thiện-Du-Bộ Phật. O (93)
Nam-mô Châu-Tráp
Trang-Nghiêm-Công-Ðức Phật. O (94)
Nam-mô Bảo-Hoa
Du-Bộ Phật. O (95)
Nam-mô
Bảo-Liên-Hoa-Thiện-Trụ-Ta-La-Thọ-Vương Phật. O (96)
Nam-mô
Pháp-Giới-Tạng-Thân-A-Di-Ðà Phật. O (97)
Như thị đẳng,
nhứt thiết thế-giới, chư Phật Thế-Tôn, thường-trụ tại thế, thị chư Thế-Tôn
đương từ niệm ngã! Nhược ngã thử sanh, nhược ngã tiền sanh, tùng vô-thỉ
sanh-tử dĩ lai, sở tác chúng tội, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến
tác tùy-hỉ. Nhược tháp, nhược Tăng, nhược tứ phương tăng vật, nhược tự
thủ, nhược giáo tha thủ, kiến thủ tùy-hỉ.
Ngũ vô-gián tội,
nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy-hỉ.
Thập bất thiện
đạo, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy-hỉ.
Sở tác
tội-chướng, hoặc hữu phú tàng, hoặc bất phú tàng, ưng đọa địa-ngục,
ngạ-quỉ súc-sanh, chư dư ác thú, biên-địa, hạ tiện, cập miệt lệ-xa, như
thị đẳng xứ, sở tác tội-chướng, kim giai sám-hối. O (98)
Kim chư Phật
Thế-Tôn, đương chứng tri ngã, đương chứng tri ngã, đương ức niệm ngã, ngã
phục ư chư Phật Thế-Tôn tiền, tác như thị ngôn: nhược ngã thử sanh, nhược
ngã dư sanh, tằng hành bố-thí, hoặc thủ tịnh giới, nãi chí thí dữ
súc-sanh, nhứt đoàn chi tự, hoặc tu tịnh-hạnh, sở hữu thiện-căn, thành-tựu
chúng-sanh, sở hữu thiện-căn, tu-hạnh bồ-đề, sở hữu thiện-căn, cập vô
thượng trí, sở hữu thiện-căn, nhứt thiết hiệp tập, giảo kế trù lượng, giai
tất hồi-hướng A-nậu-đa-la tam-miệu-tam-bồ-đề; Như quá-khứ, vị-lai,
hiện-tại chư Phật sở tác hồi-hướng, ngã diệc như thị hồi-hướng, chúng tội
giai sám-hối, chư phước tận tùy-hỉ, cập thỉnh Phật công-đức, nguyện thành
vô-thượng trí.
Khứ, lai,
hiện-tại Phật, ư chúng-sanh tối-thắng, vô-lượng công-đức hải, ngã kim
qui-mạng lễ. O (99)
Sở hữu
thập-phương thế-giới trung,
Tam thế nhứt thiết nhơn
Sư-Tử,
Ngã dĩ thanh-tịnh thân,
ngữ, ý
Nhứt thiết biến lễ tận vô
dư,
Phổ-Hiền hạnh nguyện
oai-thần lực,
Phổ hiện nhứt thiết
Như-Lai tiền,
Nhứt thân phục hiện
sát-trần thân,
Nhứt nhứt biến lễ
sát-trần Phật. O (100)
Ư nhứt trần trung trần số
Phật,
Các xử Bồ-tát chúng hội
trung,
Vô tận pháp-giới trần
diệc nhiên,
Thâm tín chư Phật giai
sung mãn.
Các dĩ nhứt thiết âm
thinh hải
Phổ xuất vô tận diệu ngôn
từ,
Tận ư vị lai nhứt thiết
kiếp,
Tán Phật thậm thâm
công-đức hải. O (101)
Dĩ chư tối thắng diệu hoa
man
Kỷ-nhạc đồ hương cập
tán-cái
Như thị tối-thắng trang
nghiêm cụ,
Ngã dĩ cúng-dường chư
Như-Lai,
Tối-thắng y-phục
tối-thắng hương,
Mạc hương, thiêu hương dữ
đăng chúc,
Nhứt nhứt giai như
diệu-cao tụ,
Ngã tất cúng-dường chư
Như-Lai,
Ngã dĩ quảng đại thắng
giải tâm,
Thâm tín nhứt thiết tam
thế Phật,
Tất dĩ Phổ Hiền hạnh
nguyện lực,
Phổ biến cúng-dường chư
Như-Lai. O (102)
Ngã tích sở tạo chư ác
nghiệp,
Giai do vô thỉ tham, sân,
si,
Tùng thân ngữ ý chi sở
sanh,
Nhứt thiết ngã kim giai
sám-hối. O (103)
Thập phương nhứt thiết
chư chúng-sanh,
Nhị thừa hữu-học cập
vô-học,
Nhứt thiết Như-Lai dữ
Bồ-tát,
Sở hữu công-đức giai
tùy-hỉ. O (104)
Thập phương sở hữu
thế-gian đăng,
Tối-sơ thành-tựu Bồ-đề
giả,
Ngã kim nhứt thiết giai
khuyến thỉnh,
Chuyển ư vô-thượng diệu
pháp-luân. O (105)
Chư Phật nhược dục thị
Niết-bàn,
Ngã tất chí-thành nhi
khuyến thỉnh,
Duy nguyện cửu trụ
sát-trần kiếp,
Lợi lạc nhứt thiết chư
chúng sanh. O (106)
Sở hữu lễ tán cúng-dường
phước,
Thỉnh Phật trụ thế chuyển
pháp-luân,
Tùy-hỉ, sám-hối chư
thiện-căn,
Hồi hướng chúng-sanh cập
Phật đạo. O (107)
Nguyện tương dĩ thử thắng
công-đức,
Hồi-hướng vô-thượng chơn
pháp-giới,
Tánh tướng Phật, Pháp cập
Tăng-già,
Nhị đế dung thông
tam-muội ấn,
Như thị vô-lượng công-đức
hãi,
Ngã kim giai tất tận
hồi-hướng,
Sở hữu chúng-sanh thân,
khẩu, ý,
Kiến hoặc đàn báng ngã
pháp đẳng,
Như thị nhứt thiết chư
nghiệp-chướng
Tất giai tiêu-diệt tận vô
dư,
Niệm niệm trí châu ư
pháp-giới,
Quảng độ chúng-sanh giai
bất thối,
Nãi chí hư-không thế-giới
tận,
Chúng-sanh cập nghiệp
phiền-não tận,
Như thị tứ pháp quảng
vô-biên,
Nguyện kim hồi-hướng diệc
như-thị. O (108)
Nam-mô Ðại-hạnh
Phổ-Hiền Bồ-tát. (3 lần)
__________
MA-HA BÁT-NHÃ BA-LA
MẬT-ÐA TAÂM-KINH
Quán-tự-tại Bồ-tát, hành
thâm Bát-nhã Ba-la mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất
thiết khổ ách.
Xá-Lợi-Tử ! Sắc bất dị
không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng,
hành, thức, diệc phục như thị.
Xá-Lợi-Tử ! Thị chư Pháp
không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm.
Thị cố không trung, vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ,
thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí
vô ý-thức-giới, vô vô-minh diệc, vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc
vô lão-tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc.
Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề
tát-đỏa y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, tâm vô quái-ngại; vô quái-ngại cố, vô
hữu khủng-bố, viễn ly điên-đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam-thế chư
Phật, y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.
Cố tri Bát-nhã
Ba-la-mật-đa, thị đại-thần chú, thị đại minh chú, thị vô-thượng chú, thị
vô đẳng đẳng chú năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.
Cố thuyết
Bát-nhã-ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:
Yết-đế yết-đế, ba-la
yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha.
(3
lần)
__________
VÃNG-SANH QUYẾT-ÐỊNH CHƠN-NGÔN:
Nam-mô a di đa bà dạ, Ða tha dà đa
dạ, Ða địa dạ tha.
A di rị đô bà tỳ,
A di rị đa tất đam bà tỳ,
A di rị đa tì ca lan đế,
A di rị đa, tì ca lan đa,
Dà di nị dà dà na,
Chỉ đa ca lệ ta bà ha.
__________
TÁN PHẬT
A-Di-Ðà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang-minh vô đẳng-luân,
Bạch hào uyển-chuyển ngũ tu-di,
Cám mục trừng thanh tứ đại hải,
Quang trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ-tát chúng diệc vô-biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng-sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam-mô Tây-phương Cực-lạc thế-giới,
đại-từ đại-bi, tiếp dẫn đạo-sư A-Di-Ðà Phật.
Nam-mô A-Di-Ðà Phật. (30 biến, niệm
nhiều càng tốt)
Nam-mô Ðại-bi Quán-Thế-AÂm Bồ-tát. (3
lần)
Nam-mô Ðại-Thế-Chí Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Ðại-Tạng Vương Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Thanh-tịnh Ðại-Hải chúng
Bồ-tát. (3 lần)
(Ðồng quỳ xuống
chắp tay và đọc bài sám như sau)
SÁM HỐI PHÁT NGUYỆN
Ðệ tử kính lạy
đứùc Phật Thích-Ca,
Phật A-Di-Ðà,
Thập phương chư
Phật,
Vô lượng Phật
Pháp,
Cùng Thánh Hiền
Tăng,
Ðệ-tử lâu đời
lâu kiếp
Nghiệp-chướng
nặng nề,
Tham giận
kiêu-căng,
Si-mê
lầm-lạc,
Ngày nay nhờ Phật,
Biết sự lỗi lầm,
Thành tâm sám hối,
Thề tránh điều dữ,
Nguyện làm việc lành,
Ngửa trông ơn Phật,
Từ-bi gia hộ,
Thân không tật bệnh,
Tâm không phiền-não,
Hàng ngày an vui tu tập,
Phép Phật nhiệm-mầu,
Ðể mau ra khỏi
luân-hồi,
Minh tâm kiến tánh,
Trí-huệ sáng-suốt,
Thần-thông tự-tại,
Ðặng-cứu độ các bậc tôn
trưởng,
Cha mẹ anh em,
Thân bằng quyến thuộc,
Cùng tất cả chúng-sinh,
Ðồng thành Phật-đạo.
(Tiếp
đọc bài hồi hướng)
HỒI HƯỚNG
Sám-hối công-đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi-hướng,
Phổ nguyện pháp-giới chư chúng-sanh,
Tốc vãng vô-lượng-quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam-chướng trừ phiền-não,
Nguyện đắc trí-huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo.
Nguyện sanh Tây-phương Tịnh-độ trung,
Cửu phẩm Liên-hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công-đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng-sanh,
Giai cộng thành Phật-đạo.
PHỤC NGUYỆN :
Nam-mô A-Di-Ðà Phật
Thượng lai đệ-tử chúng đẳng, chí thành lễ Phật Hồng
danh, sám hối công-đức.
Chuyên vì, thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ.
Thứ nguyện hiện tiền đệ-tử chúng đẳng, tội diệt phước sanh, Bồ-đề tâm
tăng trưởng, trí tánh thường minh, Bát-nhã hoa khai, Ðạo tâm bất thối.
PHỔ NGUYỆN :
AÂm siêu dương thới, Pháp giới chúng
sanh, Tình dữ vô tình, Tề thành Phật-đạo.
Nam-mô A-Di-Ðà Phật.
(Ðồng niệm lớn)
TAM QUY-Y:
Tự quy-y Phật, đương nguyện
chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô-thượng tâm. (1 lạy)
Tự quy-y Pháp, đương nguyện
chúng-sanh, thâm nhập kinh-tạng, trí huệ như hải. (1 lạy)
Tự quy-y Tăng, đương nguyện
chúng-sanh, thống-lý đại-chúng, nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)
(Xá rồi
lui ra)
LƯU Ý. - O : dấu đánh
chuông, lạy 1 lạy.
--- o0o ---
Mục lục
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14--- o0o ---
Vi tính : Hải Hạnh Ngọc Dung
Trình bày :
Nhị Tường
Cập nhật ngày:
01-08-2002