|
. |
THERAVÀDA - PHẬT-GIÁO NGUYÊN-THỦY
LUẬT XUẤT-GIA TÓM TẮT
(PABBAJITA VINAYA SANKHEPA)
VANSARAKKHITA BHIKKHU
TỲ-KHƯU HỘ-TÔNG
PL. 2510 -
TL. 1966
TÁI BẢN PL. 2537 - TL. 1993
--- o0o ---
-ooOoo-
Ðức Phật có giải:
Pancahi Bhikkave angehi
samannàgatena bhikkhunâapasampàdetabbam.
Nầy các Tỳ-khưu! Tỳ-khưu có đủ 5
chi [1] mới nên làm ông thầy Hòa~thượng truyền Cụ-túc-giới đến người xuất-gia. 5
chi ấy là:
l) Apattim jànàti: biết rằng có
phạm tội.
2) Anàpattimjànàti: biết rằng không có phạm tội
3) Lahukam àpattimjànàti: biết rằng có phạm tội nhẹ
4) Garuka màpattim jànàti: biết rằng có phạm tội nặng.
5) Dasavasso và hoti atirekadasavasso và: Tỳ-khưu đã tu được 10 hạ hoặc trên
10 hạ.
Trong luật Cullaganthimahàvagga có
nói bổn phận ông Thầy Hòa-thượng phải có đủ 3 chi nữa là:
1) Manussabhùto: phải thật là
loài người (không phải thú).
2) Bhikkhubhàvo: đã thọ cụ-túc-giới làm Tỳ-khưu đầy đủ.
3) Opajjhàyangasamannàgato: có đủ chi làm ông thầy Hòa-thượng.
Trong 3 chi ấy, chi thứ 3 chia ra có 14 điều:
l) Mallgalàmangalànisamsamjànàti:
biết quả báo của các kinh có điều hạnh-phúc, nhứt là Tam-bảo kinh (Ratanasùtra)
và quả báo của kinh không có điều hạnh-phúc là kinh Tirokudda. [2]
2) Kammakammam jànàti: biết là
Tăng-sự hoặc không phải Tăng sự.
3) Sikkhàpadam jànàti: biết cả 227
điều-học trong giới bổn.
4) Sikkhàpadangam jànàti: biết các
chi của 227 điều luật ấy.
5) Saranàgamanam jànàti: biết đọc
"Tam qui" đúng phép theo Phạn ngữ như đọc "Buddham saranam gacchàmi" đọc một
cách đừng cho gián đoạn.
6) Uposatham jànàti: biết phép hành
lễ phát lồ theo 9 điều:
Càtuddasì Uposatha -- hành lễ
phát lồ trong ngày 14
Pannarasì Uposatha -- hành lễ phát lồ trong ngày 15
Samaggi Uposatha -- ngày Tăng làm lễ Tự tứ [3]
Sangha Uposatha -- ngày lễ phát lồ tăng đọc giới bổn
Gana Uposatha -- 1 vị Tỳ-khưu hành lễ phát lồ
Duggale Uposatha -- 1 vị tỳ-khưu làm lễ phát-lồ
Suttuddoesa Uposatha -- từ 4 vị trở lên thì đọc giới bổn giữa tăng
Parisuddi Uposatha -- tỏ cho nhau biết về sự trong sạch của mình
Adhitthà Uposatha -- nếu chỉ có 1 vị Tỳ-khưu hành lễ phát lồ thì nguyện rằng:
Ajja me Uposatha (nay là ngày lễ phát lồ sám hối của tôi).
7) Uposathakamman jànàti: biết cách
làm lễ phát lồ có 4 cách:
Addhammenavaggam -- phe, không
đúng theo phép
Dhammesamaggam -- đồng ý nhau nhưng không đúng phép
Addhammenavaggam -- phe đúng theo phép.
Dhammenasamaggam -- đồng ý nhau và đúng theo phép.
8) Nattisampattim jànàti: biết đọc
truyền giới trúng phép giữa Tăng.
9) Nuttì vipattim jànàti: biết đọc
truyền giới sái phép giữa Tăng.
l0) Akkhara sampattim jànàti: biết
cách đọc trúng giọng Pàli (nattisampatti). [4].
11) Akkhara vipattim jànàti: biết
cách đọc sái giọng Pàli (nattivipatti). [4]
12) Ubhayàpatimokkhàni: biết tụng
nằm lòng cả giới-bổn tỳ-khưu và tỳ-khưu-ni.
13) Dasavasso và hoti atireka
dasavasso: đã tu được 10 hạ hoặc 10 hạ trở lên.
14) Nàma rùpamjànàti: Thông rõ Tạng
Luận, là tâm, tâm sở, sắc, Niết-bàn.
[1] chi tức là điều kiện
[2] Kinh tụng hồi hướng đến các ngạ quỉ
[3] Sau khi kiết hạ rồi nhằm ngày rằm tháng 9, chư Tỳ-khưu nhóm lại tỏ sự tội
lỗi cho nhau gọi là tự tứ
[4] Giọng đọc có 10 cách:.
1- Sithila (đọc hơi nhẹ).
2- Dhanita (đọc hơi năng).
3- Rassa (đọc hơi vắn).
4- Dìgha (đọc hơi dài).
5- Garu (đọc hơi chậm và nặng).
6- Lahu (đọc hơi lẹ).
7- Sambàndha (đọc liên tiếp).
8- Varatthita (đọc gián đoạn).
9- Niggahita(đọc ngậm miệng).
10- Vomutta (đọc hả miệng lớn hơn mọi chữ).
Giới tử mặc y phục trang, hai tay
bưng y ca-sa "vàng" theo ông thầy vào đứng giữa Giáo-hội trước mặt Hòa-thượng,
bái ngài rồi đọc:
Phạn ngữ
Ukàsa vandàmi bhante sabbam
aparàdhan khamathame bhante maỳa katam punnam sàminà anumoditabbam
sàminàkatam punnam mayham dàtabbam sàdhu sàdhu anumodàmi.
Ukàsa karunnam katvà pabbajjam
detha me bhante |
Nghĩa
Tôi xin thành kính làm lễ đại
đức
Bạch hoá đại đức, cầu xin đại
đức tha các tội lỗi cho tôi. Những việc lành mà tôi đã làm, xin đại đức nhận
lãnh, việc làm mà đại đức đã làm xin chia sớt cho tôi và làm cho điều lợi
ích được thành tựu tôi xin hoan hỉ thọ lãnh
Tôi xin thành kính, cầu đại đức
từ bi thương xót đến tôi và phép xuất gia cho tôi. |
Ngồi chồm hổm chấp tay để ngay tam
tinh (giữa trán) mà đọc:
Phạn ngữ
Aham bhante pabbajjam yàcàmi
Dutiyampi aham bhante pabbajjam
yàcàmi.
Tatiyampi aham bhante pabbajjam
yàcàmi |
Nghĩa
Bạch hóa đại đức xin đại đức
làm phép xuất gia cho tôi
Bạch đại đức xin đại đức làm
phép xuất gia cho tôi, lần thứ nhì
Bạch đại đức xin đại đức làm
phép xuất gia cho tôi lần thứ ba |
Rồi đọc bài sau này ba lần dâng y
"Ca-sa" cho thầy:
Phạn ngữ
Sabbadukkha nissarananibbàna
sacchikara natthàya, imam kàsàvam gahetvà pabbàjethamam bhante anukampam
upàdàya |
Nghĩa
Bạch hóa đại đức xin đại đức
thâu y cà sa vàng này và thương xót mà phép xuất gia cho tôi được dứt các sự
thống khổ và đến Niết Bàn |
Rồi đọc bài kệ sau này ba lần xin y
ca-sa lại:
Phạn ngữ
Sabbadukkha nissarana nibbàna
sacchikaranatathàya, etam kàsàvam datvà pabbàjethamam bhante anukampam
upàdàya |
Nghĩa
Bạch hoá đại đức xin đại đức
cho xin y cà sa vàng ấy, và thương xót và làm phép xuất gia cho tôi được dứt
các sự thống khổ và đến Niết Bàn |
Khi giới tử đọc xong ba bận, rồi vị
Hòa thượng đưa "ca-sa" cho giới tử và dạy phép tham thiền như sau nầy:
Phạn ngữ
Kesà, lomà, nakhà, dantà, taco
Taco, danta, nakhà, lomà, kesà |
Nghĩa
Tóc, lông, móng, răng, da
Da, răng, móng lông, tóc |
Vị Hòa thượng phải giải sơ về cái
thân trược cho giới tử nghe. Xong rồi, giới tử lui ra, để mặc y ca-sa và trong
khi ấy phải suy ngẫm rằng: "Ta mặc y ca-sa đây, để ngừa sự nóng, lạnh, gió,
nắng, muổi, mòng, rắn, rít và tránh sự lỏa thể, chẳng mặc để se sua".
Giới tử đọc:
Phạn ngữ
Ukàsa vandàmi bhante sabbam
aparàdham khamatha me bhante mayà kàtam punnam sàminà katam punnam mayham
dàtabham sàdhu sàdhu anumodàmi. |
Nghĩa
Tôi xin thành kính làm lễ đại
đức. Bạch hóa đại đức, cầu xin đại đức tha các tội lỗi cho tôi. Những việc
lành mà tôi đã làm, xin đại đức nhận lãnh. Việc lành mà đại đức chia sớt cho
tôi làm cho điều lợi ích được thành tựu, tôi xin hoan hỷ thọ lãnh. |
Ukàsa kàrunnam katvà tisaranena
sahasilâni detha me bhante |
Tôi xin thành kính cầu đại đức
từ bi thương xót mà truyền tam qui và giới cho tôi. |
Rồi ngồi chồm hổm chấp tay đọc:
Phạn ngữ
Aham bhante saranasìlam yàcàmi
Dutiyampi Aham bhante
saranasìlam yàcàmi
Tatiyampi Aham bhante
saranasìlam yàcàmi |
Nghĩa
Bạch đại đức, xin đại đức
truyền Tam qui và giới cho tôi
Bạch đại đức, xin đại đức
truyền Tam qui và giới cho tôi lần thứ nhì
Bạch đại đức, xin đại đức
truyền Tam qui và giới cho tôi lần thứ ba |
Hòa thượng đọc:
Phạn ngữ.
Yamaham vadàmitam vadehi |
Nghĩa
Ta đọc lời nào, ngươi đọc theo
lời nấy |
Giới tử đọc:
Àma bhante |
Dạ (tôi xin đọc theo) |
Rồi giới tử đọc theo Hòa thượng:
Phạn ngữ.
Namo tassa bhagavato arahato
sammàsambuddhassa |
Nghĩa
Tôi đem hết lòng thành kính làm
lễ Ðức Phá-Gá-Qua ấy. Ngài là bậc Á-Rá-Hăng cao thượng, được chứng quả Chánh
biến tri, do ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy (đọc ba lần) [*] |
[*] Phá-gá-qua (Bhagava): Tàu
dịch là Thế Tôn; Á–rá-hăng (Arahant): Ứng cúng, A-la-hán
Phạn ngữ
1) Buddham saranam gacchàmi
2) Dhammam saranam gacchàmi
3) Sangham saranam gacchàmi
4) Dutiyampi buddham saranam
gacchàmi
5) Dutiyampi dhammam saranam gacchàmi
6) Dutiyampi sangham saranam gacchàmi
7) Tatiyampi buddham saranam
gacchàmi
8) Tatiyampi dhammam saranam gacchàmi
9) Tatiyampi sangham saranam gacchàmi |
Nghĩa
1) Tôi xin hết lòng thành kính,
xin quy y Phật
2) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Pháp
3) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Tăng
4) Tôi xin hết lòng thành kính,
xin quy y Phật lần thứ nhì.
5) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Pháp, lần thứ nhì
6) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Tăng, lần thứ nhì
7) Tôi xin hết lòng thành kính,
xin quy y Phật lần thứ ba
8) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Pháp lần thứ ba
9) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Tăng lần thứ ba |
Hòa thượng đọc:
Phạn ngữ.
Tisaranaggahanam paripunam |
Nghĩa
Các thọ pháp Tam quy đều đủ rồi |
Giới tử đọc:
Hòa thượng đọc rồi Giới tử đọc
theo:
Phạn ngữ
1. Pànàtipàtà veramanì
sikkhàpadam samàdiyàmi
2. Adinnàdânà vera manì
sikkhàpadam samadiyàmi
3. Abrahma cariỳa ve ramanìyàmi
4. Musàvàdà veramanì
sikkhàpadam samà diyàmi
5. Surà meraya
majjappamàdatthânà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi
6. Vikàlabhojanà vermanì
sikkhàpadam samàdiyàmi
7. Naccagìta
vàditavisùkadassanà veramanì sikkhapadam sayà diyàmi
8. Màlàgandha vilepanadhàrana
mandana vibhùsanatthànà veramanì sikkhapadam sayà diyàmi
9. Uccàsayana mahàsayanà
veramanì sikkhapadam sayà diyàmi
10. Jàtarù parajatapatiggahanà
veramanì sikkhapadam sayà diyàmi |
Nghĩa
1. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự giết thác lòai sanh mạng
2. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự trộm cắp
3. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự thông dâm
4. Tôi xin vâng giữ điều học,là
cố ý tránh xa sự nói dối
5. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự dễ duôi uống rượu
6. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự ăn sái giờ (từ đúng ngọ cho đến mặt trời mọc chẳng được
phép ăn vật chi cả).
7. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự hát múa
8. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự trang điểm, đeo tràng bông, thoa vật thơm và dồi phấn
9. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa chỗ nằm và ngồi quá cao và xinh đẹp
10. Tôi xin vâng giữ điều học,
là cố ý tránh xa sự thọ lãnh, cất giữ, hoặc bảo kẻ khác thọ lãnh, cất giữ
vàng bạc châu báu, hoặc cảm xúc đến các vật ấy |
Ngài Hòa thượng đọc tiếp:
Phạn ngữ.
Imàni dassa sikkhàpadàni
samàdiyàmi |
Nghĩa
Tôi xin thọ trì cả 10 điều học
ấy |
Sa-di đọc theo ba bận, rồi lạy,
xong đứng chấp tay đọc: Vandàmi bhante ... (như trước).
Xong rồi, Sa-di phải xin Nissaya,
cầm nhang đèn dâng cho vị Hòa thượng, rồi đứng chấp tay đọc: Vandàmi bhante
... (như trước).
Sa-di đọc tiếp:
Phạn ngữ.
Ukàsa kàrunnam katvà nissayam
dethame bhante |
Nghĩa
Tôi xin thành kính, cầu đại đức
thương xót mà cho tôi nương dựa theo
|
Xong rồi ngồi chồm hổm đọc:
Aham bhante nissayam yàcàmi
Dutiyampi Aham bhante nissayam
yàcàmi
Tatiyampi Aham bhante nissayam
yàcàmi
Upajjàyo me bhante hohi |
Bạch đại đức, xin đại đức cho tôi nương dựa theo
Bạch đại đức, xin đại đức cho
tôi nương dựa theo lần thứ nhì
Bạch đại đức, xin đại đức cho tôi nương dựa theo lần thứ ba
(1 lạy).
Bạch ngài, ngài là thầy tế độ
của tôi |
Trong mấy tiếng sau này, Hòa thượng
nói 1 tiếng nào cũng được (Giới tử khỏi đọc theo):
Phạn ngữ.
Sàdhu
Làbu
Pàtirùpam
Opàyikam
Pàsàdikena samàdehi
|
Nghĩa
Ngươi làm như thế này, là việc
thành tựu điều lợi ích trong Phật pháp rồi.
Ngươi làm như thế là sự nhẹ
nhàng, là việc vui sống dễ dàng trong Phật pháp rồi
Ngươi làm như thế, là đúng theo
phương pháp đem mình ra khỏi luân hồi khổ não rồi
Ngươi xin đức Hòa thượng như
thế, là vừa đến sự tôn kính theo pháp xưa rồi
Ngươi hãy làm cho phép Tam học
là: giới, định, tuệ, được thành tựu tốt đẹp vì đức tin đi |
Xong rồi giới tử đọc:
Phạn ngữ.
Uhàsa sampaticchàmi
Sampaticchàmi
Sampaticchàmi
Ajjataggedàni thero mayham
bhàro, ahampi therassa bhàro |
Nghĩa
Bạch đại đức, tôi xin thành
kính hết lòng vâng chịu
Tôi xin hết lòng vâng chịu
Tôi xin hết lòng vâng chịu
Kể từ nay tôi phải gánh vác
công việc của đại đức, là phải tôn kính làm các việc mà tôi phải làm, về
phần đại đức, đại đức cũng hoan hỉ gánh vác, là nên nhắc nhở, và dạy bảo tôi
luôn khi. |
Dứt phép truyền Sa-di giới:
Sa-di phải mang bát đứng dậy đi
vào, đến giữa Tăng, ngay trước mặt Hòa thượng, rồi vị Yết ma đặt tên tạm cho
Sa-di là Nàgo nàma, xong rồi hỏi Sa-di, (đây là khi nào giới tử thọ giới
Sa-di rồi xin thọ luôn giới Tỳ Khưu).
Phạn ngữ.
Hỏi -- Tvam Nàgo nàma
Ðáp -- Àma bhante
Hỏi -- Tuyham upajjhàyo àyasmà
Tissathero nàma
Ðáp -- Àma bhante |
Nghĩa
Hỏi -- Ngươi phải là tên Nàgo
nàma không?
Ðáp -- Bạch ngài phải
Hỏi -- Thầy của ngươi, phải
chăng là ngài Tissathero Nàma không?
Ðáp - Bạch ngài phải |
Xong rồi, ông thầy chỉ mấy ngón sau
này, mà hỏi, giới tử trả lời: "Dạ phải"
Phạn ngữ.
Hỏi -- Ayam te patto
Ðáp -- Àma bhante
Hỏi -- Ayam sanghàti
Ðáp -- Àma bhante
Hỏi -- Ayam anuttarà sangho
Ðáp - Àma bhante
Hỏi -- Ayam antaravàsako.
Đáp -- Àma bhante
Gaccha amumhi okàse titthàni |
Nghĩa
Hòi -- Ðây phải là bình bát của
ngươi không?
Ðáp -- Dạ phải
Hỏi -- Ðây phải là y Tăng già
lê (y hai lớp) của ngươi không?
Ðáp -- Dạ phải
Hỏi -- Ðây, phải là y Huất đà
la tăng (y mặc vai trái) của ngươi không?
Ðáp -- Dạ phải
Hỏi -- Ðây, là y An đà hội (y
nội) của ngươi không?
Đáp -- Dạ phải
Nói -- Ngươi lui ra đứng nơi kia |
Giới tử lui ra (khỏi chỗ Tăng ngồi)
đứng chấp tay, ngay phía Hòa thượng ngồi, thầy Kiết ma đọc cho Tăng nghe:
Phạn ngữ.
Sunàtu me bhante sangho nàgo
àyasmato tissassa upasampadàpekkho yadi sanghassa pattakallam aham nàgam
anusàseyyam |
Nghĩa
Bạch cùng đại đức Tăng xin Tăng
nghe tôi trình: tên Sa-di Nàga đệ tử của đại đức Tissa là người nguyện tu
lên bực cao. Nếu lời ấy đã đúng theo phép, tôi xin đi day Sa-di tên Nàga |
Xong rồi, thầy Kiết ma lui ra đứng
trước mặt giới tử và dạy giới tử những điều sau đây:
Phạn ngữ.
Sunàsi nàga ayante saccakàlo
bhùtakàlo
Yamjàtam tam sangha majjhe
pucchante
Santam athìti vattabbam asantam
natthìti vattabbam
Màkho pucchissanti santi te
evarupà âbàdhà
Hỏi -- Kuttham?
Ðáp -- Natthi bhante
Hỏi - Gando
Ðáp - Natthi bhante
Hỏi -- Kilàso?
Ðáp - Natthi bhante
Hỏi - Soso
Ðáp - Natthi bhante
Hỏi -- Apamàro?
Ðáp - Natthi bhante
Hỏi -- Manussosi?
Ðáp -- Àma bhante
Hỏi -- Purisosi?
Ðáp - Àma bhante
Hỏi -- Bhujjissosi?
Ðáp -- Àma bhante
Hỏi -- Ànanosi?
Ðáp - Àma bhante
Hỏi -- Nasi ràjabhato?
Ðáp - Àma bhante
Hỏi -- Anunnàtosi màtàpitohi?
Ðáp - Àma bhante
Hỏi -- Paripunnavìsa Tivassosi?
Ðáp - Àma bhante
Hỏi -- Paripunnamte patta
Civaram?
Ðáp - Àma bhante
Hỏi -- Kinnàmosi?
Ðáp - Àma bhante Nàgonàma
Hỏi -- Knàmote upajjàyo?
Ðáp -- Upajjhàyo mebhante
àyasmà tissatthero nàma |
Nghĩa
Tên Nàga ngươi phải nghe hồi
này là hồi nên nói thiệt
Những điều gì mà hỏi ngươi nơi
giữa Tăng
Ðiều gì đã có, ngươi nói có,
điều gì không, ngươi nói không
Ta hỏi ngươi như vầy: những tật bịnh như sau đây, ngươi có
hay không?
Hỏi -- Ngươi có bịnh cùi hay
không?
Ðáp -- Bạch không.
Hỏi -- Ngươi có bịnh ung thư
hay không?
Ðáp - Bạch không
Hỏi -- Ngươi có bịnh ghẻ ngứa
hay không?
Ðáp - Bạch không
Hỏi -- Ngươi có bịnh suyển hay
không?
Ðáp - Bạch không
Hỏi -- Ngươi có bịnh phong điên
hay không?
Ðáp - Bạch không
Hỏi -- Ngươi phải là người hay
không?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi -- ngươi phải là người nam
hay không?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi - Ngươi phải là người vô sự
không?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi -- Ngươi phải là người rảnh
nợ không?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi -- Ngươi là người không mắc
việc quan phải không?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi -- Ngươi có phép cha, mẹ
cho xuất gia hay không?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi -- Ngươi đúng 20 tuổi hay chưa?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi- Ngươi có đủ y, bát hay không?
Ðáp -- Bạch phải
Hỏi -- Ngươi tên chử là gì?
Đáp -- Bạch tôi tên là Na-go
na-ma
Hỏi -- Thầy ngươi tên chi?
Đáp -- Thầy tôi tên là
Tissathero |
Chờ ông thầy kêu.
Rồi giới tử lại ngồi chổm hổm, chắp
tay đọc, khi đọc dạy giới tử, rồi thầy Yết ma trở vào nơi giữa Tăng, đọc tuyên
bố và kêu giới tử vào rằng:
Sunàtume bhante sangho nàgo
àyasmato tissassa upasampadàpekkho anusitto so mayà yadi sanghassa pattakallam
nàgo àgaccheyya àgacchàhiti vattabbo àgacchàhi
Bạch hoá đại đức tăng, xin đại đức
tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàgo (là đệ tử) của ngài Tissa là người nguyện tu
lên bực cao. Tên Sa-di Nàgo ấy, tôi đã dạy bảo rồi. Nếu lễ truyền Tỳ-khưu giới
này đã vừa đến giờ hành tăng sự, thì tên Sa-di Nàgo nên vào: Tên Sa-di Nàgo ấy,
tôi nên gọi cho vào, "Người vào đi".
Tên Sa-di đi vào ngồi gữa trong
Tăng, trước mặt ngài Hoà thượng, làm lễ ngài Hoà thượng và chư Tăng, rồi phải
ngồi chồm hổm chấp tay, xin tu lên bậc trên bằng lời này:
Sangham bhante upsampadam yàcàmi,
ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya.
Dutiyampi bhante upsampadam yàcàmi,
ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya.
Tatiyampi bhante upsampadam yàcàmi,
ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng cho
tôi tu lên bậc trên [1].
Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng
thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo Sa-di và để tôi vào hàng
Tỳ-khưu.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng cho
tôi tu lên bậc trên.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng
thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo Sa-di và để tôi vào hàng
Tỳ-khưu lần thứ nhì.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng cho
tôi tu lên bậc trên.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng
thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo Sa-di và để tôi vào hàng
Tỳ-khưu lần thứ ba.
Khi giới từ đã thọ cụ túc giới giữa
Tăng, Tăng đều ngồi xa nhau 1 hắc, 1 gang [2] xong rồi thầy Kiết ma đọc bài sau
này:
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo
àyasmato tissassa upasampadà pekkho yadi sanghassa pattakallam aham nàgam
antaràyikedhamme pucheyyam
Bạch cùng đại đức tăng, xin Tăng
nghe tôi trình: Tên Sa-di Naga, đệ tử của ngài Tissa, là người nguyện tu lên bậc
cao nếu việc của tăng làm đây đã đúng theo pháp, tôi xin hỏi Sa-di Nàga các pháp
chướng ngại.
Sunàsi nàga ayante saccakàlo
bhùtakàlo:
Tên Nàga, ngươi phải nghe: Hồi này
là hồi nên nói thiệt.
Yamjàtam tam pucchàmi:
Những điều gì có thì ta hỏi ngay
đến điều ấy.
Santam atthìti vattabbam asantam
natthìti vattabbam:
Ðiều gì đã có thì người nói có,
điều gì không thì người nói không.
Santi te evarùpà àbàdhà:
Những tật bịnh như đây ngươi có hay không?
[1] Là bậc Tỳ-khưu
[2] Tăng ngồi, vị ngồi bên mặt đo từ đầu gối qua bên trái 1 hắn, 1 gang. Vị
ngồi bên trái, đo từ đầu gối bên trái qua bên mặt 1 hắc, 1 gang
Hỏi -- Kuttham
Ðáp -- Natthi bhante |
Hỏi -- Ngươi có bịnh chi hay
không?
Ðáp -- Bạch không. |
Upajjhàyo me bhante àyasmà
tissathero nàma: nghĩa như trước (xem
nơi chương "Bổn phận làm Hòa thượng").
Khi thầy Kiết ma hỏi các chướng ngại giữa Tăng xong rồi, đọc
giới bổn lần tiếp theo cho Tăng nghe như vầy:
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo
àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi
paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena
upajjhàyena yadi sanghassa pattakallam sangho nàgam upasampàdeyya àyasmatà
tissena upajjhàyena esà natti
Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng
nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại đức Tissa, là người nguyện tu
lên bậc trên cao được trong sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa
của Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng, đã có
đến xin Tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc cao. Lời này là lời để trình cho Tăng rõ.
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo
àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi
paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena
upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena yassàyasmato
khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena so tunhassa yassa
nakkhamati so bhàseyya dutiyampi, etamattham vadàmi:
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng
nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại đức Tissa, là người nguyện tu
lên bậc trên cao được trong sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa
của Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng, đã có
đến xin tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc cao (là bậc Tỳ-khưu). Nếu sự nhận cho
Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng tu lên bậc cao này vừa lòng vị đại đức
nào, vị ấy nên nín thinh bằng chẳng vừa lòng vị đại đức nào, vị đại đức ấy được
phép cải, tôi đã trình lần thứ nhì rồi.
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo
àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi
paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena
upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena yassàyasmato
khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena so tunhassa yassa
nakkhamati so bhàseyya tatiyampi, etamattham vadàmi:
Bạch hoá đại đức Tăng, xin Tăng
nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại đức Tissa, là người nguyện tu
lên bậc trên cao được trong sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa
của Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức tissa là hoà thượng, đã có
đến xin tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc cao. nếu sự nhận cho Sa-di Nàga có đại đức
Tissa là hoà thượng tu lên bậc cao này vừa lòng vị đại đức nào, vị ấy nên nín
thinh bằng chẳng vừa lòng vị đại đức nào, vị đại đức ấy được phép cải, tôi đã
trình lần thứ ba rồi.
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo
àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi
paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena
upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena yassàyasmato
khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena so tunhassa yassa
nakkhamati so bhàseyya.
Bạch hoá đại đức tăng... vị ấy được
phép cải... tôi đã trình lần thứ tư rồi.
Upasampanno sanghena nàho àyasmatà
tisena upajjhàyena khamati sanghassa tsàm tunhì evametam dhàrayàmi.
Tên Sa-di Nàga này có đại đức Tissa
là hoà thượng là người mà Tăng đã nhận cho tu lên bậc cao rồi. Tôihiểu chắc
rằng: Tăng đã bằng lòng, vì sự nín thinh của tăng.
Thầy Kiết ma đọc dứt bổn phận,
trình cho Tăng nghe xong giờ nào thì giới tử được lên Tỳ-khưu giờ ấy (y theo lời
của đức Thế Tôn đã giáo truyền).
Những người tu Phật, nếu đã học đủ
các phép thọ cụ túc giới theo cách đã giải trước xong rồi, thì phải nên biết
rằng trong các phép ấy chia ra làm 2 phần.
Phần đầu chia ra làm 8 phép:
1) Khi làm lễ nhận Tỳ-khưu làm
thầy tế độ.
2) Khi thầy Kiết ma chỉ bình bát và ca sa.
3) Khi thầy Kiết ma bảo giới tử lui ra khỏi Tăng và trình cho Tăng nghe rõ, để
hỏi giới tử.
4) Khi thầy Kiết ma bảo giới tử lui ra khỏi Tăng và trình cho Tăng nghe rõ,
rồi trở ra dạy giới tử.
5) Khi thầy Kiết ma trở vô, có dắt giới tử vào chỗ Tăng.
6) Khi giới tử làm lễ chư Tăng và đọc bài thọ cụ túc giới ở giữa Tăng.
7) Khi giới tử đọc bài xin thọ cụ túc giới rồi, thầy Kiết ma sẽ hỏi các pháp
chướng ngại.
8) Thầy Kiết ma đã hỏi các pháp chướng ngại giữa Tăng.
Phần sau là từ khi thầy kiết ma
Khởi sự đọc bài: Sunàtu me bhante sangho... Trình cho Tăng rõ đến 4 bận.
Phần đầu thuộc về giới tử. Phần sau thuộc về phần của thầy Kiết
ma.
Dứt phép truyền cụ túc giới
-ooOoo-
Những người học Phật trước khi muốn
vào tu bậc Sa-di phải thông hiểu luật Sa-di, nghĩa là phải học luật y theo giáo
pháp của đức Phật đã truyền dạy, không được canh cải. Giới luật ấy có 30 điều
học chia ra làm 3 phần:
1) Sikkhàpada (phép học có 10 điều
học).
2) Dandakamma (phép hành phạt có 10 điều học).
3) Nàsananha (phép trục xuất có 10 điều học).
Phạn ngữ
1. Pânàtipàtà veramanì
sikkhàpadam samàdiyàmi
2. Adinnàdànà veramanì
sikkhàpadam samàdiyàmi
3. Abrahmacariyà veramanì
sikkhàpadam samàdiyàmi
4. Musàvàdà veramanì
sikkhàpadam samàdiyàmi
5. Suràmeraya majjapamàdatthànà
veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi
6. Vikàla bhojànà veramanì
sikkhàpadam samàdiyàmi
7. Naccagìta vàditavi
sukadassanà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi
8. Màlàgandha vilepanadhàrana
mandana vibhù sanatthàna veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi
9. Uccàsayana mahàsayana
veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi
10. Jàtarùparajata patiggahanà
veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi
|
Nghĩa
1. Sát sanh: Tôi xin vâng giữ
điều học, là cố ý tránh xa sự giết thác loài sanh mạng
2. Trộm cắp: Tôi xin vâng giữ
điều học là cố ý tránh xa sự trộm cắp
3. Thông dâm: Tôi xin vâng giữ
điều học là cố ý tránh xa sự thông dâm
4. Vọng ngữ: Tôi xin vâng giữ
điều học là cố ý tránh xa sự nói dối.
5. Ẩm tửu: Tôi xin vâng giữ
điều học là cố ý tránh xa sự dễ duôi uống rượu.
6. Ăn sái giờ: Tôi xin vâng giữ
điều học là cố ý tránh xa sự ăn sái giờ (từ đúng ngọ cho đến mặt trời mọc
chẳng được phép ăn vật chi).
7. Múa hát, đờn kèn: Tôi xin
vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự múa hát, đờn kèn và đi xem múa hát
nghe đờn kèn.
8. Trang điểm, thoa vật thơm,
dồi phấn và đeo tràng hoa: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự
trang điểm, thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa.
9. Nằm ngồi nơi quá cao và xinh
đẹp: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa chỗ nằm và ngồi nơi quá cao
và xinh đẹp.
10. Thọ lãnh và cất giữ vàng,
bạc châu báu: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự thọ lãnh và cất
giữ vàng, bạc châu báu hoặc cảm xúc đến các vật ấy. |
1. Vikàlabhogi hoti
2. Naccàdivisùkadassiko hoti
3. Màlàdidhàranàdiko hoti
4. Uccàsayanàyiko hoti
5. Jàtarùparaja tapatigganhako
hoti
6. Bhikkhùnam alàbhà yàvajìvika
parisakkati
7. Bhikkhùnam anatthà
parisakkhati
8. Bhikkhùnam ana vàsàya
parisakkhati
9. Bhikkhu akkosati paribbàsati
10. Bhikkhu bhikkhùhi bhedeti. |
1. Ăn sái giờ.
2. Múa hát đờn kèn và xem múa
hát đờn kèn.
3. Trang điểm,đeo tràng hoa và
thoa vật thơm.
4. Nằm và ngồi nơi quá cao và
xinh đẹp
5. Thọ lãnh và cất giữ hoặc bảo
kẻ khác thọ lãnh, cất giữ và cảm xúc đến vàng bạc châu báu.
6. Cố ý làm cho Tỳ-khưu không
có đồ dùng.
7. Cố ý làm cho Tỳ-khưu mất sự
hữu ích.
8. Cố ý làm cho Tỳ-khưu không
có chỗ ở.
9. Mắng chưởi Tỳ-khưu.
10. Làm cho Tỳ-khưu bất hoà
cùng nhau. |
Sa-di phạm 1 trong 10 điều kể trên,
thì bị Tỳ-khưu hành phạt, nhất là bị bắt gánh nước.
1. Pànàtipàti hoti
2. Adinnàdàya hoti
3. Abrahmacari hoti
4. Musàvàdi hoti
5. Majjapàyi hoti
6. Bhikhùnam alàbhàya
parisakkati
7. Bhikhùnam anatthàya
parisakkati
8. Bhikhùnam anavàsàya
parisakkati
9. Bhikhùnam akkosati
parisakkati
10. Bhikkhu bhikkhùhi bhedeti |
1. Giết loài động vật.
2. Trộm cắp.
3. Thông dâm.
4. Nói dối.
5. Uống rượu.
6. Cố ý làm Tỳ-khưu không có đồ
dùng.
7. Cố ý làm Tỳ-khưu mất sự hữu
ích.
8. Cố ý làm Tỳ-khưu không có
chỗ ở.
9. Mắng chưởi Tỳ-khưu.
10. Làm cho Tỳ-khưu bất hoà
cùng nhau. |
Sa-di phạm 1 trong 10 điều kể trên,
thì bị trục xuất
Bổn phận Sa-di phải học thông thuộc
30 phép đã nói trên và cũng phải thọ trì thêm 75 điều ưng học pháp.
(Xem trong giới bổn Tỳ-khưu chỗ
"Ưng học pháp". Ngoài ra, Sa-di còn phải học thêm những điều học trong
Pàtimokkha: phạm tội vì đời khiển trách - lokavajja. Như trong 13 điều Tăng tàn,
trừ khi Điều 5, 6, 7...).
--- o0o ---
Mục
Lục
-
01
- 02
-03
- 04
- 05 -
06 - 07
- 08
-09
- 10
-11
--- o0o ---
Source:
BuddhaSasana website (
By Binh Anson)
--- o0o ---
Trình bày: Nhị Tường
Cập nhật ngày 01-11-2002
|
|