|
.
NHỮNG
ĐOÁ HOA THIỀN
Dịch
gỉa: Dương Đình Hỷ
Phước
Quế Publications, Arlington, USA 2003
|
|
NHỮNG
ĐOÁ HOA THIỀN
禪
之 花
QUYỂN CHUNG
Dịch
giả:
Dương
Đình Hỷ
敎
外 別 傳
Giáo
ngoại biệt truyền
不
立 文 字
Bất
lập văn tự
直
指 人 心
Trực
chỉ nhân tâm
見
性 成 佛
Kiến
tánh thành Phật
T Ự A
Khi
đọc đến hai câu chuyện Thiền “Sọt Tre” và “Người
Xuất Gia” trong tập bản thảo của dịch giả Dương Đình
Hỷ, tôi đã cười ngất, cười sảng khoái, cười an lạc,
cười thấm thía.
Thiền
là thế đó! Là đương cơ, là chớp nhoáng, là phóng tới,
là tự chứng, là thể nghiệm, là vượt ngoài văn tự ngữ
ngôn.
Không
thể dùng ngôn ngữ hữu hạn của loài người để diễn đạt
niềm pháp lạc đó.
Chân
Lý như viên kim cương chiếu sáng nhiều mặt.
Trong
rừng hương giáo pháp, “Những Đoá Hoa Thiền” cũng mang
một đặc vẻ đặc kỳ diễm ảo của chúng.
“Như
nhân ẩm thủy, lãnh noãn tự tri.” Mỗi người phải tự
chiêm nghiệm lấy và hân hưởng đuợc hương hoa Thiền hay
không là do sức hành trì quán chiếu của chính mình.
Dịch
giả Dương Đình Hỷ đã góp một bàn tay gieo trồng, vun xới
những cây Pháp, hoa Thiền trên mảnh đất tâm linh của chúng
ta.
Ánh
sáng mặt trời Chân Lý, giọt mưa Cam Lộ, ngọn gió Giải
Thoát và trăng sáng Bồ Đề sẽ giúp “những cánh hoa Thiền”
rộ nở khoe sắc lung linh trên vạn nẻo đường về Bảo Sở.
Chỉ
cần “Hồi đầu thị ngạn, Phật địa khai hoa!”
Thiền
là đóa hoa trong sự trọn vẹn cái Đẹp của nó!
Thích
nữ MINH TÂM cẩn bút.
MỤC LỤC
Phần
Thứ Nhất
1631.-
Quét lá vàng. 957
1632.-
Kho báu nhà mình. 957
1633.-
Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn 958
1634.-
Sanh và tử. 958
1635.-
Hương hoa cúc. 959
1636.-
Tâm không. 959
1637.-
Chén nước trà phản chiếu cả
càn khôn. 960
1638.-
Dõng khí của người ăn mày. 960
1639.-
Mặc áo, ăn cơm. 961
1640.-
Phật chính là mình. 961
1641.-
Cháo đã nguội rồi. 962
1642.-
Tạp dịch. 962
1643.-
Mơ xanh. 963
1644.-
Ăn gà trị bệnh. 964
1645.-
Vẹt học nói. 964
1646.-
Ý chí kiên cường. 965
1647.-
Hoàn tục. 965
1648.-
Phương trượng và ăn mày. 966
1649.-
Ý nghĩa của mạng sống. 967
1650.-
Cây nến tắt. 967
1651.-
Không thấy Long Đàm. 968
1652.-
Gia đình Bàng Uẩn luận Đạo. 968
1653.-
Biết sai thì sửa. 969
1654.-
Phóng sanh. 970
1655.-
Người câm nằm mộng chỉ mình
biết thôi. 970
1656.-
Đừng giương cung người. 971
1657.-
Ném cầu trên nước chẩy nhanh. 971
1658.-
Đây chẳng phải là lửa sao? 972
1659.-
Một mũi tên. 972
1660.-
Tham ngộ sanh tử. 973
1661.-
Là trâu hay là tăng 974
1662.-
Bảo kiếm. 974
1663.-Rồng
kêu trong cây khô 975
1664.-
Trà, Thiền một vị. 976
1665.-
Vốn là Phật. 976
1666.-
Cư sĩ và cao tăng. 977
1667.-
Châu ở đâu ? 977
1668.-
Pháp bình đẳng. 978
1669.-
Còn giận không ? 979
1670.-
Tham thiền là chuyện của bậc
đại trượng phu. 980
1671.-
Sinh hoạt chân thật. 980
1672.-
Dị Kiến Vương và Ba La Đề
tôn giả. 982
1673.-
Vén mành. 983
1674.-
Ngồi lâu sanh mệt. 983
1676.-
Ý Tổ sư từ Tây sang. 985
1677.-
Mũ cao, áo rộng. 987
1678.-
Bài kệ của Chân Tĩnh thiền
sư. 987
1679.-
Bài kệ của Bàng Uẩn. 988
1680.-
Ngũ Đế Tam Hoàng là vật gì
? 990
1681.-
Núi cao, sông sâu. 991
1682.-
Bỏ xuống đi. 992
1683.-
Bài kệ của Trích Thủy hòa
thượng. 992
1684.-
Niệm khởi tức giác. 993
1685.-
Đừng vọng tưởng. 994
1686.-
Hai dao giao tranh không nên
tránh. 994
1687.-
Hề Trọng làm xe. 995
1688.-
Phật Tổ và thị giả. 996
1689.-
Mục phiêu. 996
1690.-
Trích Thủy hòa thượng 997
1691.-
Bàn thêm về bài kệ của Phó
Đại Sĩ. 998
1692.-
Chúng sanh điên đảo, mê chạy
theo vật. 999
1693.-
Con tên Bản Tịch. 999
|