Tổ Sư Thiền - Những Đóa Hoa Thiền Quyển Trung, Dương Đình Hỷ (sách)

 


 
Mục Lục Quyển Trung.
Phần Thứ 1.
Phần Thứ 2.
Phần Thứ 3.
Phần Thứ 4.
.
NHỮNG ĐOÁ HOA THIỀN
Dịch gỉa: Dương Đình Hỷ
Phước Quế Publications, Arlington, USA 2003
Mục Lục.
Quyển Thượng.
Quyển Trung.
Quyển Hạ.
Quyển Chung.
NHỮNG ĐOÁ HOA THIỀN
禪 之 花
QUYỂN TRUNG
Dịch giả:
Dương Đình Hỷ

敎 外 別 傳
Giáo ngoại biệt truyền
不 立 文 字
Bất lập văn tự
直 指 人 心
Trực chỉ nhân tâm
見 性 成 佛
Kiến tánh thành Phật

T Ự A

Khi đọc đến hai câu chuyện Thiền “Sọt Tre” và “Người Xuất Gia” trong tập bản thảo của dịch giả Dương Đình Hỷ, tôi đã cười ngất, cười sảng khoái, cười an lạc, cười thấm thía.

Thiền là thế đó! Là đương cơ, là chớp nhoáng, là phóng tới, là tự chứng, là thể nghiệm, là vượt ngoài văn tự ngữ ngôn.

Không thể dùng ngôn ngữ hữu hạn của loài người để diễn đạt niềm pháp lạc đó.

Chân Lý như viên kim cương chiếu sáng nhiều mặt.

Trong rừng hương giáo pháp, “Những Đoá Hoa Thiền” cũng mang một đặc vẻ đặc kỳ diễm ảo của chúng.

“Như nhân ẩm thủy, lãnh noãn tự tri.” Mỗi người phải tự chiêm nghiệm lấy và hân hưởng đuợc hương hoa Thiền hay không là do sức hành trì quán chiếu của chính mình.

Dịch giả Dương Đình Hỷ đã góp một bàn tay gieo trồng, vun xới những cây Pháp, hoa Thiền trên mảnh đất tâm linh của chúng ta.

Ánh sáng mặt trời Chân Lý, giọt mưa Cam Lộ, ngọn gió Giải Thoát và trăng sáng Bồ Đề sẽ giúp “những cánh hoa Thiền” rộ nở khoe sắc lung linh trên vạn nẻo đường về Bảo Sở.

Chỉ cần “Hồi đầu thị ngạn, Phật địa khai hoa!”

Thiền là đóa hoa trong sự trọn vẹn cái Đẹp của nó!

Thích nữ MINH TÂM cẩn bút.

MỤC LỤC QUYỂN TRUNG

Phần Thứ 1.
661.  Lấy Đầu Làm Ghế. 343
662.  Hoằng Nhẫn. 343
663.  Gạo Trắng Chưa? 344
664.  Tâm Như Hư Không. 344
665.  Bài Giảng Của Thiền Sư La Sơn. 345
666.  Thầy Tôi Không Có Lời Này! 346
667.  Hoàng Long Tam Quan. 346
668.  Vạn Dậm Không Tấc Cỏ. 347
669.  Ngàn Mắt, Ngàn Tay. 347
670.  Lâm Tế Phỏng Vấn Tam Phong. 348
671.  Cây Gậy Lớn Của Cảnh Thanh. 349
672.  Giọt Nước Tào Khê. 349
673.  - Chư Phật quá khứ, hiện tại, vị lai đang thuyết pháp gì vậy? 350
674.   - Hãy chỉ cho ta cái cây không lay động trong cơn gió mạnh. 350
675.  Văn Thù cưỡi sư tử, Phổ Hiền cưỡi voi trắng, còn Thích Ca cưỡi gì? 350
676.  Đã nghe được tiếng vỗ của một bàn tay, hãy đưa chứng cớ ra coi! 351
677.  Nghe được tiếng vỗ của một bàn tay, khai ngộ thành Phật, xin hỏi làm sao làm Phật? 351
678.  Khi ngươi đã biến thành tro, còn nghe được tiếng vỗ của một bàn tay không? 351
679.  Bàn tay này (tức bàn tay cho tiếng vỗ) có bị xuy mao kiếm chặt đứt không? 351
680. Thế nào là sáng tới Tây Thiên, chiều về Đông Độ? 351
681. Thế nào là tiếng không tiếng của một bàn tay? 351
682.  Cảnh Giới Giáp Sơn. 352
683.  Vạn Dặm Không Một Cụm Mây. 352
684.  Ngựa Trắng Vào Đám Hoa Lau. 352
685. Đè đầu trâu bắt ăn cỏ. 353
686.  Thế Tôn Chẳng Nói, Ca Diếp Chẳng Nghe. 353
687.  Vũ Trụ Không Hai Mặt Trời,  Càn Khôn Chỉ Một Người. 353
688.  Một Tiếng Sấm Động, Gió Mát Khởi. 353
689.  Mộng. 353
690.  Trúc Rậm  Không Ngăn Nước Chẩy 354
691.  Vân Cư. 354
692.  Chuông Kêu. 354
693.  Vân Nham. 355
694.  Bảo Tích. 356
695.  Đại Đường Đánh Trống Tân La Múa. 356
696.  Suối Sâu Dùng Gáo Cán Dài. 356
697.  Bên Ngọn Lửa Hồng Không Chủ Khách. 357
698.  Trăng Mọc Trên Biển , Bao Người Lên Lầu. 357
699.  Dép Cỏ Rách. 357
700.  Mây Bay, Nước Chẩy. 357
701.  Bài Kệ Phó Pháp Của Ma Noa La Tôn Giả: 358
702.  Trực Tâm là Đạo trường. 358
703.  Bõm. 359
704.  Một bài thơ Xuân. 359
705.  Chị dâu Mã Tổ. 360
706.  Kim Bích Phong. 361
707.  Linh Quyển. 361
708.  Phật là ai? 362
709.  Bài kệ của Bố Đại. 362
710.  An Lạc. 362
711.  Duy Khoan. 363
712.  Tiết  Giản. 363
713.  Đốn, tiệm. 364
714.  Thần Hội và Lục Tổ. 364
715.  Trăng soi đáy hồ không lưu dấu 365
716.  Để gió thành gió. 365
717.  Vàng ròng không đổi sắc. 366
718.  Sư tử lông vàng biến thành chó. 366
719.  Trong điện Hàm Nguyên hỏi đường đến Trường An. 366
720.  Hoa rụng,  nước chẩy bát ngát. 366
721.  Xuân đến,  trăm hoa nở vì ai? 366
722.  Quang minh tịnh chiếu biến hà sa. 367
723.  Một cọng cỏ. 367
724.  Thổi vào tai. 368
725.  Con chó ghẻ. 368
726.  Tổ Bát Nhã Đa La (tổ thứ 27 của Ấn Độ). 369
727.  Tượng bẩy tấc. 369
728.  Nói khẽ chứ. 369
729.  Xem nước. 370
730.  Đập vỡ nồi. 370
731.  Đức Sơn mắng Phật, mắng Tổ. 370
732.  Phật là thế nào? 371
733.  Thiền là gì? 371
734.  Thiền là gì? (II) 371
735.  Kẻ cướp không cướp của người nghèo. 372
736.  Phật là thế nào? 372
737.  Thân tâm thoát lạc, thoát lạc thân tâm. 373
738.  Cá bơi nước đục, chim bay lông rụng. 373
739.  Sông đều chẩy về biển, trăng lặn chẳng lìa trời. 373
740.  Sáng tối song song. 374
741.  Ngồi Đạo trường trăng, nước; tu không hoa vạn hạnh. 374
742.  Ngàn sông cùng một bóng trăng, Xuân đến  khắp mọi nhà. 374
743.  Vô Tận Tạng. 374
744.  Lồng đèn là tâm. 375
745.  Đập nước cá sợ. 375
746.  Cả ngày ăn cơm. 375
747.  Tiếng trống báo giờ ăn. 376
748.  Một quả hồng. 376
749.  Đập vỡ gương. 376
750.  Đỉnh núi không có người. 377
751.  Khổ nhất . 377
752.  Đắp chăn bông. 378
753.  Đừng bước sai. 378
754.  Rồng bị rắn cắn. 378
755.  Hành giả thanh tịnh. 379
756.  Lần này gã đã hiểu. 379
757.   Chính tà. 380
758.  Tuyết phủ ngàn núi. 380
759.  Tỳ Bà Thi Phật. 381
760.  Nam Tuyền Di Hóa. 381
761.  Thọ Tháp của Sơ Sơn. 382
762.  Vào rừng không lay cỏ 383
763.  Mười phương không ảnh tượng 383
764.  Hổ đá nuốt dê gỗ. 384
765.  Hoa đàm dễ thấy. 384
766.  Sắc Xuân không cao thấp 384
767.  Trong bầu,  ngày tháng dài. 384
768.  Hoa tàn cây không bóng. 384
769.  Cá nhẩy ba bậc biến thành rồng. 385
770.  Một hạt bụi vào mắt,  không hoa rơi loạn 385
771.  Chánh Pháp mật phó. 385
772.  Giá gạo ở Lô Lăng. 386
773.  Thạch Đầu Hy Thiên. 386
774.  Đầu bếp. 386
775.  Ý Tổ Sư. 387
776.  Nhất Tự Thiền. 387
777.  Giống cây khổ luyện. 387
778.  Mời vào lồng đèn. 388
779.  Tên bán muối rong. 388
780.  Xách bình. 388
781.  Ta không bao giờ nói. 389
782.  Thế nào là: 389
783.  Người sáng mắt rơi xuống giếng. 390
784.  Cẩn thận! 390
785.  Ba bệnh của Pháp Thân. 390
786.  Tặc cơ của Quan Sơn. 391
787.  Núi Đông đi trên nước. 391
788.  Chẳng rời đương niệm. 391
789.  Rùa là ba ba. 391
790.  Sám hối. 392
791.  Việc dưới áo nạp. 393
792.  Thế nào là Đạo. 393
793.  Khay vỡ. 393
794.  Khâm Sơn ăn gậy. 394
795.  Lỗ Tổ xoay mặt vào vách. 394
796.  Niệm Phật. 395
797.  Soi bóng mặt hồ. 395
798.  Nghi. 395
799.  Tiếng hét nặng bao nhiêu? 396
800.  Phật Thủ. 398
801.  Kinh Triệu. 398
802.  Ngưỡng Sơn. 398
803.  Động Lão. 399
804.  Quan Sơn. 399
805.  Đạo Khải. 400
806.  Khoái Xuyên. 400
807.  Huệ Xuân. 401
Từ 802 – 809: 401
808.  Không thè lưỡi. 402
809.   Không có tâm đạo. 402
810.  Giết người sao? 403
811.  Không giảng nữa. 403
812.  Ý tổ sư từ Tây sang. 404
813.  Đại Đăng quốc sư. 405
814.  Bắc Dã. 405
815.  Nhà ở đâu? 406
816.  Lục Hằng khóc cười. 406
817.  Vô Tam. 406
818.  Hoàng Long. 407
819.  Phương tiện chỉ dạy. 407
820.  Điểm tâm nào? 408
821.  Biện đạo là gì? 409
822.  Đạo Nguyên giác ngộ. 409
823.  Rồng kêu trong cây khô. 410
824. Ta đánh ngươi vô lý. 410
825.  Đức Sơn mất sớm. 410
826.  Ba chuyển ngữ của Ba Lăng. 411
827.  Đạt Ma tổ sư đến Trung quốc độ ai? 411
828.  Sai một ly. 411
829.  Vinh Tây. 412
830.  Vất bỏ gia tài. 412
831.  Một cũng chẳng giữ. 413
832.  Bảo Tích. 413
833.  Ngưỡng Sơn. 414
834.  Thiên Vương. 415
835.  Thiết Chu đoạn sắc. 415
836.  Sông thiền sâu nông. 415
837.  Trời lạnh,  người lạnh? 416
838.  Giáo dục. 416
839.  Một câu. 417
840.  Tự độ. 417
841.  Lưỡng kiến. 418
842.  Duy Chính. 418
843.  Tháo chuông vàng. 418
844.  Kỳ Vực. 419
845.  Giọt thủy ngân. 419
846.  Tứ tổ và Pháp Dung. 419
847.  Tâm, Phật, Đạo. 420
848.  Đoạn Kiều Diệu Luân thiền sư. 420
849.  Vẽ bát quái. 421
850.  Sám hối với ai? 422
851.  Tống Thái Tông. 423
852.  Bàn luận về Phật pháp. 423
853.  Buồm cũ chưa treo. 423
854.  Pháp Vân thị chúng. 424
855.  Hoàng Long Hối Cơ. 424
856.  Cối xay tám góc bay trong không. 425
857.  Hoằng Nhất. 425
858.  Viễn Bá. 426
859.  Xem kinh. 426
860.  Người trong nhà. 427
861.  U Thê. 427
862.  Trúc biếc hoa vàng. 428
863.  Phổ Ân. 428
864.  Trúc biếc hoa vàng. 430
865.   Ngọc trong áo rách. 431
866.  Chân, giả. 432
867.  Bảo Phúc. 432
868.  Đi ra. 433
869.  Không có một pháp nào để được. 434
870.  Phiền não của Phật. 434
871. Tâm và tánh. 435
872.  Không phải lời ngươi nói. 436
873.  Chữ suôi ngược. 436
874.  Địa ngục và thiên đường  II. 437
875.  Im lặng không lời. 438
876.  Ngươi hãy bảo trọng. 439
877.  Nước mắt thiền sư. 440
878.  Vả vào mồm. 440
879.  Đốn tiệm. 441
Phần Thứ 2.
880.  Chết đi sống lại. 442
881.  Phật nay ở đâu? 443
882.  Cầu Phật và hỏi Đạo. 444
883.  Không hổ là thị giả. 444
884.  Tuyết Phong và Tây Sơn. 445
885.  Buông bỏ. 446
886.  Vân thủy tùy duyên. 447
887.  Diệu dụng của Thiền. 447
888.  Một khối củi. 448
889.  Đi tham mùi khai. 449
890.  Chỉ trộm một lần. 450
891.  Ai tội? 451
892.  Tụng kinh tám lạng. 452
893.  Tướng quân sám hối. 453
894.  Nhất Hưu phơi kinh. 454
895.  Bánh ngọt. 454
896.  Ta không phải là Phật. 455
897.  Con cũng có miệng lưỡi. 456
898. Tâm yếu của Thiền. 457
899.  Hóa duyên độ chúng. 458
900.  Chẳng hứa làm thầy. 458
901.  Tâm của cổ Phật. 459
902.  Tháp vô phùng. 459
903.  Tìm linh dương. 460
904.  Bốn chín năm trước. 461
905.   Pháp thân. 461
906.  Quý mến hiện tại. 462
907.   Bịt tai. 463
908.   Một đường Nát  Bàn. 463
909.   Cổ đức vì sao mà thôi? 463
910.  Cái nào không là Phật. 464
911.  Không được,  không biết. 464
912.  Ý tổ sư. 464
913.  Thế nào là Thiền,  là Đạo? 465
914.  Tây sang không ý. 465
915.  Giơ phất tử. 466
916.  Đà La Ni. 467
917.  Cá chép trên núi,  cỏ bồng dưới sông. 467
918.  Thế nào là Phật. 468
919.  Tự độ. 468
920.  Là một,  là ba. 469
921.  Thân này ở đâu? 469
922.  Tổ sư chưa tới. 470
923.  Hồng! 470
924.  Bùa hộ mạng. 471
925.  Một và hai. 471
926.   Ném gậy. 472
927.   Nhà điêu khắc. 472
928.  Cắn không? 473
929.  Không gập được. 474
930.  Sự cấp thiết. 476
931.  Ý Tây sang. 476
932.  Huyền Chỉ. 477
933.  Im lặng hồi lâu. 478
934.  Ứng vật hiện hình. 478
935.  Quỷ tàn phế. 479
936.  Cầu người chẳng bằng cầu mình. 480
937.  Quốc sư gọi thị giả. 480
938.  Hợp Đạo. 481
939.  Há mồm. 481
940.  Thè lưỡi. 481
941.  Tóm chặt lấy. 482
942.  Dang hai tay. 482
943.  Túm ngực. 483
944.  Đạp cho một cái. 483
945.  Im lặng. 484
946.  Đánh. 484
947.  Hét. 484
948.  Thầy của Văn Thù. 485
949.  Pháp yếu của chư Phật. 485
950.  Thế nào là Thiền? 486
951.  Nhớ đóng cửa lại. 487
952.  Ta về tây phương. 487
953.  Vào núi sâu. 489
954.  Mười điều về sau hối hận. 490
955.  Rễ cây. 491
956.  Xô. 492
957.  Tâm tịnh quốc thổ tịnh. 492
958.  Một mớ rau tươi. 493
959.   Đứng lại. 494
960.  Vung tay. 494
961.  Cái chùa. 494
962.  Phía Nam,  phía Bắc. 495
963.  Giáo lý cao hơn. 495
964.  Thiền trượng của Phần Dương. 496
965.  Thuyền sắt. 496
966.  Chém rắn. 497
967.  Thuận buồm suôi gió. 498
968.  Tất cả đều là Thiền. 499
969.  Ý Tây sang. 500
970.  Gương cổ chưa lau. 501
971.  Bay vượt sanh tử. 502
972.  Bài học thứ nhất. 503
973.  Quốc sư là báu vật. 504
974.  Chặt ngón tay cầu pháp. 505
975.  Chân chính trả lời. 506
976.  Làm sao thấy đạo? 507
977.  Chẳng thiếu tương. 507
978.  Phật Ấn và Tô Đông Pha. 508
979.  Nhặt nhiều một chút. 509
980.  Là tà, là chánh? 510
981.  Nơi mát mẻ. 510
982.  Ngày nào cũng tốt. 511
983.  Nước trong,  trăng hiện. 512
984.  Không chỉ một đường. 512
985.  Hạt cải đựng núi Tu Di. 513
986.  Phật mặt trời,  phật mặt trăng. 513
987.  Phó Đại Sĩ giảng kinh. 514
988.  Hớp một ngụm cạn hết nước Tây Giang. 514
989.  Đầu con mèo chết là quý nhất. 515
990.  Trị  bệnh. 515
991.  Chân dung Triệu Châu. 516
992.  Trừ danh. 516
993.  Kêu tự ngã ra. 517
994.  Uống rượu,  ăn thịt. 517
995.  Lạc vào giai cấp nào? 518
996.  Mai đã chín rồi. 518
997.  Câu chuyện cái bánh. 519
998.  Con chó ở Tử Hồ. 520
999.  Có và không. 521
1000.  Mời uống trà. 521
1001.  Pháp chẳng hai. 522
1002.  Người câm ăn mật. 523
1003.  Động tĩnh là một. 523
1004.  Xuất thế,  nhập thế. 524
1005.  Con trâu đực. 524
1006.  Làm giống khác. 525
1007.  Cứu hỏa. 526
1008.  Tâm đệ tử chẳng an. 526
1009.  Ngươi còn cái đó sao? 527
1010.  Tác dụng của mật. 527
1011.   Như bò kéo xe. 528
Phần Thứ 3.
1012.  Gập hổ không? 529
1013.  Cán dao có công dụng gì? 530
1014.  Ai ở trong giếng? 530
1015.  Biện luận về ngón tay và mặt trăng. 531
1016.  Một mình trên núi. 532
1017.  Tự tánh thần châu. 532
1018.  Sa di có chủ. 533
1019.  Đường Thạch Đầu trơn lắm. 533
1020.  Con chó không có Phật tánh. 534
1021.  Mây trên trời xanh, nước trong bình. 535
1022.   Muỗi đốt trâu sắt. 537
1023.   Mặt mũi lúc chưa sanh. 538
1024.  Chẳng nghĩ  thiện, chẳng nghĩ ác. 540
1025.  Chẳng có thánh gì cả. 540
1026.  Tất cả hiện thành. 541
1027.  Xả thức, dụng căn. 542
1028.   Diệu dụng của chữ vô. 543
1029.   Rửa bát. 543
1030.  Vô vị chân nhân. 544
1031.  Vô Tình thuyết pháp. 545
1032. Tâm là Phật. 546
1033.  Chuột thuyết pháp. 547
1034.  Thế nào là Chánh Nhãn. 548
1035.  Đỉnh núi không mây vờn 549
Lòng sóng,  bóng trăng rơi. 549
1036.  Ly khai hai bên. 550
1037.  Thể hội đại Đạo. 551
1038.   Không ra không vào. 552
1039.  Ai là người sau? 553
1040.   Một trở về đâu? 554
1041.  Con vịt trời của Bách Trượng. 554
1042.  Hạt gạo này từ đâu tới? 555
1043.  Đầu Tạng trắng,  đầu Hải đen. 556
1044.   Phật tánh ở mọi nơi. 556
1045.  Cây  trà. 557
1046.   Do sinh hoạt hàng ngày mà ngộ Đạo. 558
1047.   Lễ Phật. 559
1048.  Tổ sư thiền. 559
1049.  Thì là cái đó. 561
1050.  Hư không mất tiêu. 561
1051.  Bặt đường suy nghĩ. 562
1052. Đại ý của Phật pháp. 563
1053.  Chém mèo. 563
1054.  Phá cả ba cửa. 564
1055.  Cốt tủy đạo Phật. 564
1056.  Triệu Châu cổ Phật. 565
1057.  Truyền y bát. 566
1058.   Đổ nước trong bình. 566
1059.   Hai hổ cắn nhau. 567
1060.   Nhiệm vụ của thiền sư. 568
1061.   Bí mật công khai. 568
1062.   Mượn chuyện để dạy Đạo. 569
1063.   Phúc Thuyền. 570
1064.  Chính là thế đó. 570
1065.  Ba loại cảnh giới 571
1066.  Dùng đây,  lìa đây. 571
1067.  Tâm có thể chuyển cảnh thì là Như Lai. 572
1068.  Tuyển chọn. 573
1069.  Một sợi cũng không. 574
1070.  Là phàm hay là thánh. 575
1071.  Chẳng lầm nhân quả. 576
1072.  Làm trâu. 576
1073.  Rửa bát. 577
1074.  Đánh cuộc. 577
1075. Từ Hàng phổ độ. 578
1076.   Làm sao hoằng dương. 579
1077.  Cá vàng. 579
1078.  Một ngón tay thiền. 580
1079.  Lại là cái đó. 581
1080.  Cây khô và cây tươi. 582
1081.  Tướng nam nữ. 583
1082.  Hãy còn cái đó. 583
1083.  Nơi nơi đều thấy chân Phật. 584
1084.  Rơi này, vỡ này. 586
1085.  Tâm bình thường là đạo. 587
1086.  Ngồi 40 năm. 588
1087.  Tâm không được đậu. 589
1088.  Sống vui. 590
1089.  Bị người mượn mất rồi. 591
1090.  Leo núi. 592
1091.  Nhổ đàm. 593
1092.  Đi đâu? 594
1093.  Không mồm nói pháp. 595
1094.  Chém đầu. 596
1095.  Thuyết pháp. 597
1096.  Nghe và không nghe. 598
1097.  Một được, một mất. 598
1098.  Phi lai Phật. 599
1099.  Biến và không biến. 600
1100.  Không có thời gian già. 601
1101.  Khẳng định tự kỷ. 602
1102.  Ta còn có ngươi. 603
1103.  Giáo dục. 604
1104.  Thiện tri thức. 605
1105.  Khóa trình. 606
1106.  Chẳng giữ tâm bình thường. 607
1107.  Không cầu gì cả. 608
1108.  Tang lễ. 608
1109.  Sinh hoạt. 610
1110.  Tâm lìa tiếng nói. 611
1111.  Một giây chẳng rời. 612
1112.  Lão bán muối. 613
Phần Thứ 4.
1113.  Thì cũng thế. 613
1114.  Pháp Bảo Vô Thượng. 615
1115.  Thiền là gì? 616
1116.  Không động tâm. 617
1117.  Không tìm lại được. 618
1118.  Gà trống và côn trùng. 619
1119.  Kiếm tâm thiền. 620
1120.  Ta có thể vì ngươi mà bận rộn. 621
1121.  Nhọt mặt người. 622
1122.  Đại Thiên là giường. 623
1123.  Lục Hy Thanh. 624
1124.  Chuyện tốt chẳng bằng không chuyện. 625
1125.  Thọ tín vật. 626
1126.  Từng bước, từng bước chẳng lạc hướng. 627
1127.  Ai là Thiền sư? 628
1128.  Đốt hương tăng phúc. 629
1129.  Nên im lặng. 629
1130.  Nghi cái gì? 630
1131.  Mặc áo, ăn cơm. 631
1132.  An trú ở đâu? 632
1133.  Thiền Đạo. 632
1134.  Làm sao hiểu được? 633
1135.  Kết bạn. 634
1136.  Chiến sĩ. 636
1137.  Hiểu căn nguyên. 637
1138.  Người thiếu nữ hấp dẫn nhất. 638
1139.  Đại Điên và Hàn Dũ. 639
1140.  Ta ở đâu? 640
1141.  Tông Diễn. 641
1142.  Làm sao thấy Đạo? 642
1143.  Còn nặng không? 643
1144.  Nghe mà chẳng hiểu! 643
1145.  Chẳng là hỗn tạp sao? 645
1146.  Mặc kệ.  Đừng để ý. 645
1147.  Lớn làm nhỏ. 646
1148.  Rễ cây. 647
1149.  Làm trâu. 648
1150.  Rửa mặt bẩn. 648
1151.  Ngươi từ đâu tới? 649
1152.  Bảo tọa của thiền sư. 650
1153.  Độ kẻ trộm. 651
1154.  Nguyên lý của guồng nước. 652
1155.  Phật pháp chân chính. 653
1156.  Gõ mõ đánh trống. 654
1157.  Hàng ngày ăn gì? 654
1158.  Một cái áo nạp. 655
1159.  Phá hư không. 657
1160.  Vân Môn trong ngoài. 658
1161.  Đánh và hét. 659
1162.  Bán gừng sống. 660
1163.  Tướng tròn. 660
1164.  Trách mắng và từ bi. 661
1165.  So lớn. 663
1166.  Địa ngục. 663
1167.  Sa di vấn đáp. 664
1168.  Cắt tai cứu gà. 665
1169.  Không biết. 666
1170.  Mặn, nhạt đều có vị. 667
1171.  Không để cho người hoài nghi. 668
1172.  Không vẽ nữa. 669
1173.  Nhất Hưu ăn mật. 670
1174.  Làm rể. 671
1175.  Nhất Hưu và Ngũ Hưu. 672
1176.  Ba món đồ cổ. 673
1177.  Y phục ăn cơm. 674
1178.  Dành tiền cho tín đồ. 674
1179.  Duyên khởi tánh không. 675
1180. Tâm Phật là gì? 676
1181.  Đừng chùi! 677
1182.  Bài kệ của Hoàng Bá. 678
1183.  Niêm Hoa Vi Tiếu. 678
1184.  Sơn Thần Thọ Giới. 680
1185.  Nga  Sơn. 680
1186.  Liễu  Nguyên. 681
1187.  Phục Tòng 682
1188.  Thế nào là tự kỷ? 683
1189.  Núi Ba Tiêu. 683
1190.  Bài kệ phó pháp của tổ Đạt Ma 684
1191.  Không sắc vốn đồng. 685
1192.  Quốc sư và Hoàng đế. 687
1193.  Thành thật không dối. 688
1194.  Trăm năm như một giấc mộng. 689
1195.  Vân Môn. 690
1196.  Ý Tổ Sư. 691
1197.  Làm ác và tu thân. 692
1198.  Khách thành chủ. 693
1199.  Tâm  lượng. 694
1200.  Nan Đà Tôn Giả. 694
 

c

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

á Ÿ phần ii tình thiên thu 履职总结 願力的故事 tịnh xá ngọc trung tịnh nghiệp đạo 一念心性是 S a b Địa tạng i ปฏ จจสม ç¼½ç åœ å æ³ Người Sài Gòn nô nức đi ăn chay Ï æåŒ 村上市お墓 佛家说身后是什么意思 Phật ï½ èˆ æ æ ƒ 华藏宗门 メス ÍÛ tot niem tin chon chanh chua kim cang 白色袈裟图片画法 ด หน ง 七五三 小山 仏壇の線香の位置 Về ماتش مصر والراس الاخضر يلا 增上生和决定胜 ÐÑÑ 人间佛教 秽土成佛 末法时代 ะกะพ ถ พ 心经 me va tieng mua dem å¾ Muốn giảm cân hãy ăn bơ Chữ Hiếu viết như thế nào Sách Trà van dap ve viec an chay หลวงป แสง 什么是佛度正缘